Dịch vụ ly hôn đơn phương ngày càng trở nên phổ biến. Nếu như trước đây ly hôn để lại những hậu quả nặng nề cho cả hai bên, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em thì ngày nay, qua sự phát triển kinh tế – xã hội, chính trị và pháp luật của Việt Nam trong những thập kỷ qua đã khiến vị thế của người phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, ly hôn không còn nữa. liên quan, thích hợp. các thành viên trong gia đình nói chung và người phụ nữ nói riêng. Do đó, pháp luật dần thừa nhận mọi người đều có quyền đơn phương giải quyết hôn nhân với sự hỗ trợ của các tổ chức pháp lý. Sau đây hãy cùng tham khảo một số thông tin liên quan đến dịch vụ ly hôn đơn phương tại Công ty Luật sư Bắc Giang.
Ly hôn đơn phương được hiểu như thế nào?
Dưới góc độ pháp lý, thì ly hôn đơn phương là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng. Còn nếu cả hai cùng có yêu cầu ly hôn là trường hợp ly hôn thuận tình.
Sự kiện kết hôn của nam nữ để hình thành quan hệ vợ chồng được Nhà nước thừa nhận thông qua việc đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thể hiện qua Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đây là sự thừa nhận về quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Do vậy, khi một bên vợ chồng có yêu cầu ly hôn đơn phương hay còn gọi là thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì Nhà nước cũng cần phải có sự can thiệp nhằm bảo bảo quyền con người, quyền công dân. Điều này được thể hiện rõ trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Điều kiện được ly hôn đơn phương là gì?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật hiện cho phép một bên vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn (hay còn gọi là thủ tục ly hôn đơn phương). Tuy nhiên, việc ly hôn phải có căn cứ chứng minh một trong các bên đã có hành vi vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ chồng. Theo đó, theo quy định tại Điều 56 “Luật hôn nhân và gia đình” ban hành năm 2014, một bên yêu cầu ly hôn thuộc các trường hợp sau:
1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
2.Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3.Có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của người kia
Căn cứ theo quy định trên thì trong trường hợp muốn ly hôn đơn phương người có yêu cầu đơn phương ly hôn phải đưa ra được cơ sở chứng minh rằng người kia đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng hoặc có căn cứ chứng minh gây ảnh hưởng đến sức khỏa cũng như tinh thần,…
Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Để có được thỏa thuận ly hôn đơn phương của tòa án, người khởi kiện phải chuẩn bị tất cả các tài liệu sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được cấp theo mẫu đơn có sẵn;
- Đăng ký kết hôn (bản gốc); nếu không có bạn có thể nhận được một bản sao …
- Thẻ căn cước công dân của cả hai vợ chồng… Bản sao giấy chứng nhận; sổ hộ khẩu;
- Cung cấp bản sao giấy khai sinh của đứa trẻ nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung đó…
Trình tự thủ tục ly hơn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn ly hôn đơn phương
Người vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các tài liệu nêu trên. Ngoài ra, nếu có bằng chứng cho thấy vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ, v.v. cũng phải được cung cấp cho tòa án.
Sau khi chuẩn bị tất cả các tài liệu cần thiết, người yêu cầu phải nộp cho tòa án có thẩm quyền nêu trên.
Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có chấp nhận đơn sau 05 ngày làm việc. Trong thời gian này Tòa án có thể yêu cầu thêm các tài liệu giấy tờ liên quan đến việc ly hôn của vợ chồng.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn thanh toán phí khởi kiện trả trước và kể từ khi nguyên đơn nộp biên lai trả trước phí khởi kiện, Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Hòa giải: Thủ tục hòa giải của Toà án là thủ tục bắt buộc trước khi mở phiên tòa, trừ trường hợp không thể hòa giải hoặc không thể hòa giải hoặc giải quyết theo thủ tục khác sẽ rút ngắn được quy trình ly hôn.
- Hòa giải thành công: Tòa án lập biên bản cuộc hòa giải diễn ra thành công, sau 7 ngày các bên không thay đổi ý kiến, tòa án ra quyết định công nhận sự chấp thuận của hòa giải, quyết định đó có hiệu lực ngay lập tức và không được kháng cáo.
- Nếu hòa giải thất bại: Tòa án cũng phải lập biên của hòa giải không thành công và sau đó đưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
- Mở phiên tòa sơ thẩm: Sau khi có quyết định mở phiên tòa, tòa án triệu tập đương sự và thông báo rõ ràng về thời gian và địa điểm mở phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm sẽ kéo dài thời gian tùy thuộc vào mức độ của hôn nhân.
Bước 3: Ban hành quyết định ly hôn đơn phương
Nếu hòa giải không thành công, xét thấy có đủ điều kiện để giải quyết ly hôn, tòa án sẽ ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng. Tức là sẽ chấp thuận cho vợ hoặc chồng ly hôn đơn phương và đảm bảo tất cả các quyền lợi cho đôi bên.
Mất bao lâu để ly hôn đơn phương?
Việc thi hành thủ tục ly hôn đơn phương tương tự như thủ tục tố tụng trong vụ án dân sự. Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp bình thường, thời gian ly hôn đơn phương thường là ít nhất 4 tháng. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều tình huống phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng … Có thể mất nhiều thời gian hơn.
Chi phí để ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, ngoài các yêu cầu của mối quan hệ hôn nhân, thông thường cả hai vợ chồng đều yêu cầu phân chia tài sản của vợ chồng. Như vậy, theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu ly hôn không có giá trị tài sản thì chi phí tòa án là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ ly hôn có giá trị tài sản, tùy theo giá trị tài sản được phân chia, phí khởi kiện ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, tài sản cao nhất trên 4 tỷ đồng, phí kiện tụng là 112 triệu đồng, cộng với 0,1% giá trị tài sản trên 4 tỷ đồng.
Tùy vào từng trường hợp mà mức chi phí sẽ thay đổi, nhưng vẫn sẽ đảm bảo theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương tại Bắc Giang
Công ty luật Bắc Giang cam kết mang đến cho khách hàng những lựa chọn thuận tiện nhất khi sử dụng dịch vụ. Luật sư Bắc Giang đưa ra nhiều gói hỗ trợ khách hàng tốt hơn, tiết kiệm chi phí hơn và rất nhiều khách hàng yêu thích dịch vụ trọn gói này.
Về dịch vụ biểu mẫu văn bản và gặp gỡ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đó là một nhiệm vụ khó khăn và không phải ai cũng có thể xử lý được. Bởi đó là công việc đòi hỏi kiến thức pháp luật sâu và hơn hết là người làm phải có kinh nghiệm.
Đơn xin ly hôn đơn phương soạn thảo phải thống nhất, rõ ràng, dễ hiểu; Cuộc gặp gỡ với cơ quan nhà nước phải được trình bày rõ ràng để các quan chức có thể hình dung sự việc và thuyết phục thẩm phán và các bên liên quan bảo vệ lợi ích của họ.
Dịch vụ trọn gói của Luật sư Bắc Giang hỗ trợ khách hàng thủ tục ly hôn đơn phương từ A đến Z, bao gồm tư vấn cho khách hàng soạn thảo hồ sơ và hợp tác với cơ quan nhà nước.
Dịch vụ Tư vấn Khách hàng: Các chuyên gia của công ty đến với Luật sư Bắc Giang sẽ tư vấn cho khách hàng những thông tin nhanh chóng và chính xác nhất trên những cơ sở pháp lý mà bạn đã trải qua. Đồng thời, khách hàng được định hướng thực hiện các hành động nhất định để đạt được kết quả tối ưu.
Video Luật sư Bắc Giang giải đáp về ly hôn đơn phương
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình tại Bắc Giang uy tín
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn tại Bắc Giang
- Dịch vụ giải quyết đơn phương ly hôn nhanh tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương tại Bắc Giang” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thành lập hộ kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án, cụ thể như sau:
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.