Khi tham gia quản lý giao thông, yêu cầu về giấy tờ, giấy phép là biện pháp của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn giao thông, chất lượng phương tiện và vị trí của người tham gia giao thông. Bên cạnh các loại xe nổi tiếng như xe máy, ô tô, xe tải,… thì xe công nông cũng là loại phương tiện khá phổ biến. Xe công nông, máy kéo là phương tiện dùng để sản xuất nông nghiệp. Công nông, máy kéo vẫn được coi là phương thức vận tải và sử dụng nhiên liệu để vận hành. Vậy khi điều khiển xe công nông có cần giấy phép lái xe không? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu quy định pháp luật về việc cấp bằng lái xe nhé!
Giấy phép lái xe là gì?
Khái niệm
Giấy phép lái xe còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có bằng lái có nghĩa là được phép vận hành các loại xe máy, xe hơi, xe tải, xe khách,… tham gia giao thông công cộng tại một quốc gia cụ thể.
Điều kiện
Muốn có được giấy phép lái xe, người sử dụng xe phải làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/ thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Để đủ điều kiện xin cấp giấy phép, người muốn đăng ký bằng lái xe phải đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi, yêu cầu sức khỏe và các quy định đặc biệt khác của nhà nước. Trong trường hợp cảnh sát giao thông yêu cầu xuất trình giấy phép khi kiểm tra mà người điều khiển phương tiện giao thông không có thì phải chịu các hình thức xử phạt khác nhau, đa phần là phạt hành chính, nếu kèm theo các vi phạm khác thì có thể tước giấy phép lái xe tạm thời hoặc giữ phương tiện.
Phân loại
Căn cứ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe tại Việt Nam được phân ra thành các hạng bằng lái sau đây:
- Hạng A1: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và người khuyết tật để điều khiển mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật
- Hạng A2: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên và cả các loại xe đã quy định trong giấy phép lái xe hạng A1
- Hạng A3: Cấp cho người điều khiển mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xe xích lô gắn máy cùng các loại xe đã quy định trong giấp phép lái xe A1
- Hạng A4: Cấp cho người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg
- Hạng B1: Cấp cho người điều khiển (nhưng không phải trong trường hợp hành nghề) các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi cho người lái), ô tô tải chuyên dụng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg
- Hạng B2: Cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1
- Hạng C: Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng), ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2
- Hạng D: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của lái xe) cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C
- Hạng E: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D
- Hạng F: Cấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng có thể kéo rơ-mooc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ-mooc, ô tô nối toa
Những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tướng ứng có thể kéo thêm một rơ-mooc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Xe công nông, máy cày là gì?
Xe công nông, máy cày được xác định là một loại máy kéo được sử dụng phổ biến trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo đó, căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT thì máy kéo được quy định là một loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, đây là loại xe có bốn bánh xe dùng để kéo một rơ móoc chở hàng.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT cũng quy định về loại máy kéo nhỏ. Máy kéo nhỏ là một loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ. Loại xe này được liên kết với thùng chở hàng qua khớp nối của xe và được điều khiển bằng vô lăng hoặc càng lái. Máy kéo nhỏ là phương tiện có 04 bánh nhưng thực tế chỉ có 02 bánh của đầu kéo và 02 bánh của thùng hàng kéo.
Theo đó, công nông, máy cày là một loại máy kéo nhỏ có thể kéo trọng tải đến 1.000 kg khi kéo theo rơ moóc lưu thông trên đường bộ.
Điều khiển xe công nông có cần giấy phép lái xe không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Máy kéo là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe dùng để kéo một rơ moóc chở hàng.
3. Máy kéo nhỏ là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết với thùng chở hàng qua khớp nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe (hai bánh của đầu kéo và hai bánh của thùng hàng).
Quy định giấy phép lái xe đối với máy kéo tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
Như vậy khi điều khiển máy kéo anh phải có giấy phép điều khiển xe tương ứng với các loại xe nêu trên. Hiện nay chưa có quy định cụ thể nhưng xe công nông có thể được hiểu là loại xe máy vừa phục vụ nông nghiệp, vừa là máy kéo trọng tải nhỏ khi kéo theo rơ moóc lưu thông trên đường bộ.
Xe công nông cần giấy phép lái xe loại nào?
Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định: Giấy phép lái xe hạng A4 có hiệu lực điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người điều khiển loại xe này chưa có Giấy phép lái xe phù hợp, gây tai nạn và mất trật tự an toàn giao thông.
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào phải xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định?
- Thủ tục xin giấy phép chăn nuôi quy mô lớn tại Bắc Giang
- Quy trình cấp giấy phép an ninh trật tự tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Điều khiển xe công nông có cần giấy phép lái xe không?” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Công chứng tại nhà. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
“Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.”.
Theo đó, tùy thuộc vào loại máy kéo hay công nông mà bạn sử dụng mà sẽ có yêu cầu riêng về từng loại giấy phép lái xe công nông, vì vậy thời hạn của giấy phép lái xe sẽ khác nhau, thông thường thời hạn sẽ là 10 năm.
Theo Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy xử phạt người điều khiển xe công nông như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;