Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Thanh Loan by Thanh Loan
05/12/2022
in Tư vấn
0
Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

75
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

Sơ đồ bài viết

  1. Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?
  2. Trường hợp nào người đủ 15 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự?
  3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?
  4. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ nào?
  5. Thông tin liên hệ
  6. Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm hình sự được coi là trách nhiệm pháp lý cao nhất của người phạm tội. Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự quy định các hình phạt khác nhau đối với các nhóm tuổi khác nhau. Có những độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, nhưng có những độ tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Thông thường, những người vi phạm các quy định của Bộ luật Hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng có những độ tuổi của người phạm tội, người phạm tội không thể chịu trách nhiệm. Vậy độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu.

Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Với tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp và độ tuổi phạm tội ngày càng trẻ hóa, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS) đã quy định đầy đủ, cụ thể và chi tiết về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi phạm tội của mình. 

Theo đó, BLHS quy định tại Điều 12 như sau:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này”.

Căn cứ vào quy định pháp luật trên, có thể phân chia độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

  • Dưới 14 tuổi: người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên trong một số trường hợp người phạm tội có thể bị đưa vào một số trường giáo dưỡng để giáo dục.
    Người dưới 14 tuổi được coi là người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc chưa có năng lực trách nhiệm hình sự và không phải chịu trách nhiệm hình sự bởi vì xét về mặt sinh lý trí tuệ của đối tượng này chưa phát triển đầy đủ nên chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình, chưa đủ khả năng tự chủ khi hành động. Tuy nhiên trong một số trường hợp người phạm tội sẽ phải đưa vào trường giáo dưỡng để giáo dục.
  • Từ 14 đến dưới 16 tuổi: Với độ tuổi này người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định trong BLHS sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự được liệt kê cụ thể tại khoản 2 Điều 12 BLHS. Các tội này đều là những tội có tính chất rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trên 16 tuổi: người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về mọi tội. Mặc dù phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội nhưng pháp luật cũng có quy định riêng về áp dụng hình phạt đối với người phạm tội chưa đủ 18 tuổi nhằm tạo điều kiện cho những người này có cơ hội để sửa sai.

Trường hợp nào người đủ 15 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người đủ 15 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Cụ thể là phạm tội thuộc các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, phạm các tội thuộc nhóm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm và danh dự của con người:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự ;
  • Tội giết người theo Điều 132 Bộ luật hình sự;
  • Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật hình sự;
  • Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật hình sự;
  • Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật hình sự;
  • Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 144 Bộ luật hình sự;
  • Tội mua bán người theo Điều 150 Bộ luật hình sự;
  • Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 Bộ luật hình sự;

Thứ hai, phạm các tội thuộc nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu:

  • Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật hình sự;
  • Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật hình sự;
  • Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự;
  • Tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật hình sự;
  • Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật hình sự;
  • Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật hình sự.

Thứ ba, phạm các tội thuộc nhóm tội phạm về ma tuý:

  • Tội sản xuất trái phép chất ma tuý theo Điều 248 Bộ luật hình sự;
  • Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý theo Điều 249 Bộ luật hình sự;
  • Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý theo Điều 250 Bộ luật hình sự;
  • Tội mua bán trái phép chất ma tuý theo Điều 251 Bộ luật hình sự;
  • Tội chiếm đoạt chất ma tuý theo Điều 252 Bộ luật hình sự.

Thứ tư, phạm các tội thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự an toàn công cộng, trật tự công cộng:

  • Tội tổ chức đua xe trái phép theo Điều 265 Bộ luật hình sự;
  • Tội đua xe trái phép theo Điều 266 Bộ luật hình sự;

Thứ năm, phạm các tội thuộc nhóm các tội xâm phạm về công nghệ thông tin:

  • Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử theo Điều 286 Bộ luật hình sự;
  • Tội cản trở hoặc gây rối hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử theo Điều 287 Bộ luật hình sự;
  • Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác theo Điều 289 Bộ luật hình sự;
  • Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Điều 290 Bộ luật hình sự;

Thứ sáu, phạm các tội thuộc nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, an toàn và trật tự xã hội:

  • Tội khủng bố theo Điều 299 Bộ luật hình sự;
  • Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia theo Điều 303 Bộ luật hình sự;
  • Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo Điều 304 Bộ luật hình sự.
Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?
Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, như sau:

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ nào?

Căn cứ Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Mời bạn xem thêm:

  • Độ tuổi được cấp căn cước công dân theo quy định pháp luật
  • Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu?
  • Cách viết đơn xin hưởng trợ cấp xã hội năm 2022

Thông tin liên hệ

Bài viết trên chúng tôi đã đề cập đến vấn đề “Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?”. Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến đổi tên bố trong giấy khai sinh… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

12 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hiện nay pháp luật chỉ có quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cướp tài sản đối với đối tượng từ đủ 14 trở lên (dựa vào từng mức độ hành vi). Theo đó, thiếu niên AT năm nay mới 12 tuổi thì vẫn chưa đủ tuổi để bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản. Trường hợp này thì AT có thể sẽ được đưa vào trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm để giáo dục kỷ luật chặt chẽ.

Trường hợp người đủ 15 tuổi bị tâm thần thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình mà thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định trên có thể thấy rõ là khi một người mắc bệnh tâm thì thì không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi nguy hiểm mà mình đã gây ra và người đủ 15 tuổi cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Theo đó, khi người đủ 15 tuổi mắc bệnh tâm thần hoặc mắc một bệnh nào đó làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì phải đi giám định tâm thần và có kết luận của hội đồng giám định tâm thần. Nếu kết quả giám định cho thấy người đủ 15 tuổi mắc bệnh tâm thần hoặc bị mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì sẽ có giấy xác nhận chính xác tình trạng.

Trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng lần 2 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sựĐộ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

Bên cạnh việc giao lưu và hội nhập với thế giới người Việt Nam với người nước ngoài yêu nhau và tiến tới hôn nhân rất nhiều. Việc...

Read more

Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

Diện tích rừng do nhà nước quản lý và được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Sau khi nhận...

Read more

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

Như bạn đã biết, việc thường trú có Giấy chứng nhận đăng ký thường trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, có thể phải xóa...

Read more

Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023

Bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại nội địa và ngoại thương hàng hóa giữa các quốc gia, khu vực và quốc gia từ...

Read more

Mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân tại Bắc Giang

by Thanh Loan
30/03/2023
0
Mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân tại Bắc Giang

Yêu cầu cải chính dữ liệu cá nhân là một tài liệu cần thiết trong một số thủ tục hành chính phải được thực hiện trong từng trường...

Read more
Next Post
Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh là bao nhiêu?

Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh là bao nhiêu?

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.