Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, các cá nhân, tổ chức đang dần nhận thức rõ hơn về việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, đặc biệt là bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, nhằm bảo vệ tài sản trí tuệ của mình. Bạn có thể ngăn chặn việc sản phẩm, hàng hóa của mình bị sao chép bởi các cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất hợp pháp. Tuy nhiên, không phải tất cả chúng đều được bảo hộ dưới danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp. Với bài viết này, Luật sư Bắc Giang đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các đối tượng không được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Đối tượng không được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Các vấn đề bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm quyền sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại và bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Mọi hành vi sử dụng tài sản trí tuệ của người khác trong thời gian được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu đều bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Các mặt hàng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có
- Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kĩ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có nếu được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp sẽ dẫn tới hậu quả hạn chế sáng tạo (thay vì mục đích khuyến khích sáng tạo của pháp luật về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp). Bởi vì những hình dáng này là kết quả tất yếu và bất buộc đối với bất kỳ sản phẩm nào có đặc tính kĩ thuật tương tự.
- Nếu cho phép độc quyền bảo hộ các hình dáng này sẽ dẫn tới những bất hợp lý: (i) không đảm bảo điều kiện về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ; (ii) những chủ thể khác khi áp dụng tính chất kĩ thuật tương tự đối với các sản phẩm của mình sẽ không thể thực hiện được (trong khi các kết quả này là bắt buộc phải có); (iii) sự kế thừa, phát triển các kiểu dáng và bản chất về sự thỏa thuận của cộng đồng và chủ thể sáng tạo không được áp dụng.
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp
- Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp, về cơ bản không phải là kiểu dáng công nghiệp của đối tượng đó và cũng không đáp ứng yêu cầu về tính sản xuất công nghiệp. Hình dáng này là sự dựng hình vật chất từ bản vẽ thiết kế xây dựng. Do đó, đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở đây là bản vẽ, thay vì là sản phẩm được tạo ra từ bản vẽ.
- Mặt khác, các công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp có thể có hình dáng bên ngoài giống nhau, bởi vì hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng cũng có thể coi là do đặc tính kỹ thuật bắt buộc phải có; nhưng điểm quyết định sự khác biệt giữa các công trình không phải là hình dáng; mà là thiết kế bên trong công trình như vật liệu xây dựng, cách bố trí đồ trang trí, nội thất bên trong. Vì vậy, hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng không được bảo hộ với danh nghĩa là kiểu dáng công nghiệp là hoàn toàn hợp lý.
Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm
- Một trong những tính năng quan trọng của kiểu dáng công nghiệp là tính thẩm mỹ nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, từ đó đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đối với những loại sản phẩm mà hình dáng bên ngoài là một trong những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm thì việc bảo hộ cho những hình dáng đó là cần thiết.
- Bên cạnh đó, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, thể hiện tổng thể tạo hình của sản phẩm. Do đó, hình dáng của các chi tiết bên trong của sản phẩm, của bộ phận cấu thành nên sản phẩm nhưng không thể quan sất khi sử dụng sản phẩm mà khi tháo rời các bộ phận hoặc phải bóc gỡ vào bên trong mới nhìn thấy thì không thể đảm bảo tính chất “bên ngoài” này. Do đó, các kiểu dáng này, cho dù có đáp ứng được các điều kiện như tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp cũng không được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp.
Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm ba yếu tố. Thứ nhất, ban hành các quy định pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp. Lựa chọn thứ hai là cấp cho các thực thể khác nhau các quyền bảo vệ đối với các thực thể công nghiệp (sự biện minh cho các quyền) nếu các điều kiện nhất định được đáp ứng. Thứ ba là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được cấp bằng thông qua các phương thức, biện pháp khác nhau (bảo vệ bằng pháp luật).
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là có sự khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp khác khi có những đặc điểm tạo dáng dễ nhận biết, ghi nhớ và dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp với nhau. Những đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp thể hiện qua đường nét, màu sắc, hình khối, tương quan vị trí, kích thước của các yếu tố đó tạo thành tổng thể kiểu dáng đó.
- Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
- Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ;
- Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
- Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
- Việc đánh giá, thẩm định về yêu cầu kiểu dáng công nghiệp không thể tạo ra một cách dế dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng sẽ được cân nhắc trên các yếu tố cụ thể của từng vụ việc trên thực tế. Tuy nhiên, có thể hiểu người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng được xác định là người có kiến thức, hiểu biết cơ bản đối với hoạt động sáng tạo, thiết kế cấc kiểu dáng cần thẩm định.
- Trong trường hợp kiểu dáng của sản phẩm được tạo ra chỉ đơn thuần từ sự sắp xếp, bố trí một cách đơn giản các yếu tố cấu thành như màu sắc, hình khối, đường nét của người có hiểu biết trung bình này thì kiểu dáng đó không đáp ứng điều kiện về tính sáng tạo.
- Việc tạo ra kiểu dáng một cách dễ dàng còn có thể được thể hiện thông qua việc sáng tạo kiểu sáng từ các hoạt động như mô phỏng các hình dáng bên ngoài của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên; sử dụng các hình học cơ bản; sao chép hoàn toàn hoặc một phần hình dạng của các công trình nhân tạo.
Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
- Khả năng áp dụng công nghiệp chính là yếu tố cơ bản xác định điều kiện bảo hộ hình dạng bên ngoài của sản phẩm có được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp hay chỉ dừng lại ở việc bảo hộ tác phẩm mĩ thuật ứng dụng. Trong trường hợp kiểu dáng của sản phẩm chỉ là kết tinh thẩm mĩ để có kết quả là một sản phẩm đẹp thì kiểu dáng đó chỉ dừng lại ở việc tồn tại dưới dạng tác phẩm, được mọi người chiêm ngưỡng vẻ đẹp. Kiểu dáng công nghiệp, đúng với tên gọi của nó, cần đáp ứng khả năng có thể ứng dụng kiểu dáng đó để tạo ra hàng loạt các sản phẩm có hình dáng bề ngoài tương tự nhau.
- Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp có thể đưa ra các yêu cầu như: (i) kiểu dáng sản phẩm phải thể hiện ở hình dạng được tồn tại ổn định (không thuộc các trường hợp hình dạng thay đổi theo tính chất nguyên vật liệu hoặc theo các môi trường tồn tại khác nhau. Đó là sự phân biệt nhóm hàng hóa có hình dạng nắm bắt được và những nhóm hàng hóa khác như chất lỏng, chất bột vốn không được thể hiện dưới những hình dạng nhất định (nói chính xác là không được thể hiện dưới ột hình dạng thương mại hoặc như một sản phẩm thông thường trên thị trường); (ii) kiểu dáng sản phẩm phải có thể là mẫu để chế tạo hàng loạt các sản phẩm có kiểu dáng tương tự theo phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp mà không yêu cầu thêm những kĩ năng, kĩ xảo của từng cá nhân hoặc những yêu cầu tương tự khác.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
- Quy trình xử lý vi phạm kiểu dáng công nghiệp tại Bắc Giang
- Văn phòng luật sư Bắc Giang uy tín chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Đối tượng không được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khác với quyền tác giả, đăng ký sở hữu công nghiệp là công việc bắt buộc của tác giả để được thừa nhận là quyền nhân thân. Quyền sở hữu đối tượng IP. Tuy nhiên, một số trường hợp có tính chất chuyên biệt hơn, chẳng hạn như bí mật thương mại. Tên thương mại tự động tạo ra quyền sở hữu trí tuệ mà không cần trải qua quá trình đăng ký quyền.
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển giao quyền trong phạm vi được bảo hộ.
Quyền đối với chỉ dẫn địa lý là không thể chuyển nhượng.
Quyền đối với tên thương mại chỉ có thể được chuyển giao cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở vật chất và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây nhầm lẫn về nội dung. nguồn gốc của hàng hóa; dịch vụ thương hiệu.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đăng ký nhãn hiệu đó.