Thực hiện chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thời gian qua, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai một số chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất, chi trả lãi và các giải pháp hỗ trợ khách hàng bằng nguồn lực của mình. vượt qua khó khăn của dịch bệnh, khôi phục sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống. Để việc tổ chức thực hiện chính sách được nhanh chóng, thuận tiện và cho khách hàng, ngân hàng theo đúng mục tiêu, đối tượng mà Quốc hội và Chính phủ đề ra nghị đinh quy định nguyên tắc cấp bù – cấp bù lãi suất; hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp, thẩm định và hợp thức hóa hỗ trợ lãi suất. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất theo quy định?” của Luật sư Bắc Giang để tìm hiẽu xem mình có thuộc đối tượng được hỗ trợ hay không nhé!
Hỗ trợ lãi suất là gì?
Hỗ trợ lãi suất đầu tư là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn ngân hàng để đầu tư vào dự án, sau khi dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và trả được nợ vay. Hỗ trợ lãi suất đầu tư là một trong những chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ một phần nào đó cho chủ đầu tư, có thể thấy đây là một trong những chiếc lược nhằm thu hút, mở rộng, khuyến khích đầu tư phát triển trong và ngoài nước.
Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất theo quy định?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng tượng được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất (sau đây gọi là khách hàng) thuộc một trong các trường hợp sau:
Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi (H), du lịch (N79), dịch vụ lưu trú, ăn uống (I), giáo dục và đào tạo (P), nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (A), công nghiệp chế biến, chế tạo (C), xuất bản phần mềm (J582), Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62), hoạt động dịch vụ thông tin (J-63); trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg .
Có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.
Quy định pháp luật về hỗ trợ lãi suất
Đối tượng được thụ hưởng gói hỗ trợ lãi suất 2%
Ngân hàng Nhà nước cho biết, đối tượng được hỗ trợ lãi suất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có mục đích vay vốn thuộc 2 nhóm:
- Các ngành hàng không, vận tải kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống; giáo dục – đào tạo; nông – lâm nghiệp – thuỷ sản; công nghiệp chế biến – chế tạo; xuất bản phần mềm, lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan, hoạt động dịch vụ thông tin; bao gồm cả hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế này, trừ hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản.
- Thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ (danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp từ UBND tỉnh, thành phố và công bố bằng văn bản, trên cổng thông tin điện tử của Bộ).
Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đây là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân từ 1/1/2022 đến 31/12/2023, sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định nêu trên, chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác; quy định 2 trường hợp khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất (tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 31).
Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ
Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023; (ii) Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian quy định tại Nghị định.
Phương thức hỗ trợ lãi suất
Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Căn cứ kết quả hỗ trợ lãi suất của ngân hàng đối với khách hàng, NSNN sẽ thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng.
Trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp
Bước 1: Các ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định, gửi NHNNVN.
Bước 2: NHNNVN tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại, đảm bảo trong phạm vi tổng mức 40.000 tỷ đồng, chi tiết theo từng ngân hàng thương mại và theo từng năm, gửi BKH&ĐT, BTC.
Bước 3: BKH&ĐT chủ trì báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung dự toán chỉ đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 và tổng hợp, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trình Quốc hội quyết định.
Bước 4: Thủ tướng Chính phủ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho NHNNVN. Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định hiện hành.
NHNNVN thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại và gửi BTC, BKH&ĐT để phối hợp thực hiện.
Bước 5: Trước ngày 20 của tháng đầu tiên hãng quý, ngân hàng thương mại lập 02 bộ hồ sơ gửi đồng thời NHNNVN, BTC đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định của quý trước liền kề; riêng hồ sơ của quý IV hằng năm gửi trước ngày 05 tháng 01 năm kế tiếp.
Bước 6: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại hằng quý, NHNNVN có ý kiến về danh mục hồ sơ, số tiền đề nghị thanh toán trước của ngân hàng thương mại không vượt hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo.
Gửi BTC để đề nghị thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại. Riêng hồ sơ của quý IV hằng năm, NHNNVN có ý kiến gửi BTC trong vòng 05 ngày làm việc kê từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại.
Bước 7: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của NHNNVN, BTC thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP theo hình thức lệnh chi tiền và thông báo cho NHNNVN để phối hợp thực hiện.
Bước 8: Trong quá trình triển khai, NHNNVN xem xét điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại khi cần thiết, gửi BKH&ĐT, BTC để phối hợp thực hiện.
Bước 9: Trước ngày 10 tháng 02 năm 2023 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022) và trước ngày 10 tháng 02 năm 2024 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023), ngân hàng thương mại lập 03 bộ hồ sơ gửi NHNNVN quyết toán hỗ trợ lãi suất năm theo quy định.
Bước 10: Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất năm của các ngân hàng thương mại, NHNNVN tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại.
Theo quy định gửi Kiểm toán Nhà nước để Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Bước 11: Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định.
Bước 12: Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành (gồm NHNNVN, BTC, BKH&ĐT, Bộ Xây dựng) thực hiện kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
Bước 13: Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, căn cứ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả kiểm tra hồ sơ của Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành.
NHNNVN tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại (theo số liệu đã được kiểm toán) gửi BTC để thẩm định, đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.
Bước 14: Trước ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp năm quyết toán, NHNNVN có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất, kèm theo văn bản của Kiểm toán nhà nước về kết quả kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất năm quyết toán, đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.
Bước 15: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất của NHNNVN, BTC thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất.
Bước 16: Căn cứ kết quả thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất, BTC có thông báo thẩm định gửi NHNNVN và ngân hàng thương mại.
Mời bạn xem thêm:
- Đối tượng nào được ở nhà công vụ theo quy định?
- Làm sao để thay đổi mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?
- Hướng dẫn thay đổi thông tin công ty tại Bắc Giang năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp đồng cho thuê nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một trong các phương thức cho vay.
Vì vậy, NHTM được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay từ phương thức cho vay này khi xác định thuộc đối tượng và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để trả nợ cho khoản vay khác không được hỗ trợ lãi suất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để hoàn vốn tự có hoặc trả nợ cho bên thứ ba không được hỗ trợ lãi suất.