Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là căn cứ chứng minh quyền tác giả, xác lập quyền sở hữu đối với sản phẩm của tác giả. Trường hợp tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đăng ký quyền tác giả với cơ quan nhà nước quản lý quyền tác giả đối với tác phẩm của mình thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Giấy chứng nhận bản quyền tác giả là tài liệu do cơ quan chính phủ cấp cho chủ sở hữu bản quyền. Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu về giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả năm 2023.
Giấy chứng nhận quyền tác giả là gì?
Giấy chứng nhận quyền tác giả là giấy tờ do cơ quan nhà nước quản lý về quyền tác giả cụ thể là Cục Bản quyền tác giả cấp cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi những cá nhân, tổ chức này tiến hành nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền tác giả đối với tác phẩm mà họ sáng tạo ra hoặc họ là chủ sở hữu.
Giấy chứng nhận quyên tác giả có chứa các thông tin về tên tác phẩm, loại hình và thông tin tác giả; chủ sở hữu; số giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả năm 2023
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền tác giả
Theo Điều 51 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền tác giả thuộc về:
- Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Cụ thể là Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Theo Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trái với quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả bao gồm những gì?
Thông tin trên Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả rất quan trọng, nó là cơ sở để chứng minh tác phẩm đã đăng ký thuộc thể loại nào? Ai là chủ sở hữu của tác phẩm? Ai là tác giả của tác phẩm….vv.
Nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả bao gồm những nội dung sau:
Tác phẩm: (tên tác phẩm đăng ký)
Loại hình tác phẩm: (Loại hình tác phẩm gì. Ví dụ: Tác phẩm viết)
Tác giả: Thông tin tác giả bao gồm họ và tên, Quốc tịch:
Chủ sở hữu: Thông tin về chủ sở hữu tác phẩm
Số ĐKKD (Công ty)/ Chứng minh thư(cá nhân)
Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Cơ quan quản lý Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, cụ thể là Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam (theo khoản 1 Điều 53 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).
Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp (trước ngày 01/7/2006 – thời điểm Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có hiệu lực) vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Trường hợp hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ bị huỷ bỏ hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sau đây:
1. Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan;
2. Trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký thường trú năm 2023
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
- Mẫu tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Hợp đồng cho thuê nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm có:
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định tác phẩm báo chí là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Tác phẩm báo chí quy định tại Điểm này là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác (Điều 9 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.