Khi hai người không còn yêu nhau nữa và mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được thì họ ly thân và ly hôn. Do quan hệ hôn nhân giữa hai bên được xác lập trên cơ sở Giấy chứng nhận kết hôn nên khi ly hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn là chứng cứ để thực hiện thủ tục ly hôn sau này. Khi đăng ký kết hôn với cơ quan có thẩm quyền, cặp đôi sẽ được cấp 02 bản sao Giấy chứng nhận kết hôn. Khi một cặp kết hôn, họ không những phải đăng ký kết hôn mà còn phải được cấp giấy chứng nhận kết hôn thì mới được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bạn đọc có thể tìm hiểu “Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký có hợp pháp hay không?” trong bài viết sau đây.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là gì?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, công dân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật hộ tịch.
Giấy đăng ký kết hôn gồm những thông tin gì?
Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 nêu rõ:
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật này, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn gồm những nội dung sau đây:
Họ, chữ đêm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú); thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân (số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng) của hai bên nam và nữ.
Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.
Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ cùng với xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho nam, nữ:
- Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam nữ là công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch).
- UBND cấp huyện nơi công dân thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nếu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014).
Như vậy, đây là toàn bộ các thông tin cần phải có trong giấy đăng ký kết hôn của nam, nữ – bằng chứng chứng minh mối quan hệ vợ chồng hợp pháp của vợ, chồng.
Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký có hợp pháp hay không?
Theo khoản 2, Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau: “Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Theo quy định pháp luật trên thì khi nhận đủ các giấy tờ hợp lệ thì công chức tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam và nữ ký tên vào sổ Hộ tịch. Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy đăng ký kết hôn. Như vậy, nếu không có chữ ký của 2 bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn là sai quy định của pháp luật. Giấy đăng ký kết hôn này cũng không hợp lệ. Do đó pháp luật sẽ không công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật. Khi ly hôn bạn có thể ra tòa và yêu cầu tòa giải quyết ly hôn.
Giấy đăng kí kết hôn không có chữ kí – giải quyết thế nào khi ly hôn
Theo quy định tại điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thụ lý yêu cầu ly hôn:
Thứ nhất, Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thứ hai, trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng ( Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng), bên cạnh đó, nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết như sau: quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; tài sản được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan,..đồng thời việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Theo đó, trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu ly hôn tại Tòa án, khi đó Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bạn và vợ bạn. Còn về con cái và tài sản Tòa án sẽ giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình.
Đăng ký kết hôn không có chữ ký có hợp pháp không?
Để được cấp chứng nhận kết hôn, các bên phải chuẩn bị và nộp Tờ khai đăng ký kết hôn và cùng có mặt tại nơi thực hiện đăng ký kết hôn nêu trên.
Sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy nam nữ đủ điều kiện để kết hôn, theo khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, công chức tư pháp hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.
Đồng thời, việc ký sẽ được thực hiện như sau:
Công chức tư pháp hộ tịch cùng với hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Nam, nữ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hoàn thành các bước nêu trên, công chức tư pháp, hộ tịch sẽ báo cáo để trao Giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Do đó, có thể thấy, việc ký tên vào đăng ký kết hôn là một trong các thủ tục bắt buộc của nam, nữ trước khi được phát Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, nếu Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai bên nam, nữ thì việc đăng ký kết hôn đã không thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Và căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu việc kết hôn không đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định thủ tục kết hôn với người khác khi chồng chết
- Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?
- Dịch vụ kết hôn với người Hàn Quốc tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký có hợp pháp hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bản quyền tác giả, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc từ chối đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại kết hôn như sau:
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Theo đó, anh chị chỉ được đăng ký lại kết hôn trong trường hợp:
Việc đăng ký kết hôn xảy ra trước 01/01/2016;
Cả sổ Hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất.