Thuế thu nhập không phải là một loại thuế xa lạ trong xã hội ngày nay, nhưng nó là một trong những loại thuế trực thu phổ biến giúp tăng ngân sách quốc gia. Cơ quan thuế thường xuyên kiểm tra, phân loại số thuế thu nhập và thực hiện hoàn thuế cho những đối tượng đủ điều kiện theo quy định. Có một số trường hợp sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân mọi người nên biết để đảm bảo quyền lợi. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu theo quy định?” sau nhé!
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, chưa có một định nghĩa cụ thể chính thức nào về thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, thuế TNCN có thể hiểu là thuế trực thu. Thuế được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế, trừ thu nhập không chịu thuế và giảm trừ gia cảnh, v.v., theo quy định của Luật thuế thu nhập.
Do đó, theo Luật thuế thu nhập và các văn bản hướng dẫn thi hành, hoàn thuế thu nhập cá nhân có thể được định nghĩa là:
Hoàn thuế thu nhập là việc người nộp thuế được hoàn thuế bằng cách nộp số thuế thu nhập thuộc diện hoàn thuế theo quy định và nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Nếu một cá nhân bị phát hiện đã nộp thuế thu nhập nhiều hơn số tiền mà lẽ ra họ phải nộp, thì người đó phải nộp đơn xin hoàn thuế.
Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Theo các điều khoản của Điều 8 luật Thuế thu nhập 2007, có ba ví dụ mà một cá nhân được hoàn thuế thu nhập:
- Số tiền thuế của một cá nhân cao hơn số thuế thực tế phải nộp.
- Số thuế cá nhân nộp thừa không được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
- Người nộp thuế thu nhập nhưng thu nhập chịu thuế thấp hơn số chịu thuế
- Mọi trường hợp khác sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Do đó, nếu cá nhân đã nộp thuế thì phải thực hiện hoàn thuế TNCN khi thuộc một trong 4 trường hợp trên.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo Mục 2 Luật thuế thu nhập 2007 bao gồm:
- Người cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Người không cư trú có thu nhập chịu thuế từ lãnh thổ Việt Nam
- Theo pháp lệnh, đối tượng cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Cư trú tại Việt Nam ít nhất 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc liên tục 12 tháng kể từ ngày đầu tiên về Việt Nam
- Là đối tượng cư trú hợp pháp của Việt Nam (có hộ khẩu thường trú hoặc thuê nhà ở tại Việt Nam với thời gian thuê ít nhất 183 ngày trong năm tính thuế)
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cụ thể, Điều 28 Khoản 2 và Khoản 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau: Đối với cá nhân đã duyệt và quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì việc hoàn thuế cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bồi thường cho cá nhân nộp thừa, nộp thiếu thuế. Sau khi quyết toán, số thuế nộp thừa được bù trừ vào kỳ sau hoặc được hoàn lại nếu có yêu cầu hoàn.
Cá nhân đã đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế được hoàn thuế, bù trừ tại chính cơ quan thuế vào các kỳ tiếp theo.
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, cũng theo quy định tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC và theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 25,Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:
- Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
- Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu theo quy định?
Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:
Trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, cơ quan thuế thông báo hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo thụ lý hồ sơ và thời hạn xử lý hồ sơ để quyết định hoặc kê khai. việc chuyển nhượng phải được báo cáo. Người nộp thuế sẽ đăng ký kiểm tra hoàn thuế đầu vào nếu thuộc Điều 73 của Đạo luật và sẽ thông báo cho người nộp thuế về các khoản thuế không được khấu trừ nếu khoản hoàn trả không được hoàn lại. Hồ sơ này không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin đang theo dõi của cơ quan thuế thì cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để làm rõ, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin không được tính vào thời hạn xử lý hoàn tiền.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, cơ quan thuế phải ấn định thời hạn xử lý hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản thông báo đã nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế thì người nộp thuế quyết định hoàn hoặc không hoàn cho người nộp thuế.
Hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, ngoài số tiền thuế được hoàn, nếu việc ra quyết định hoàn thuế chậm do sơ suất của cơ quan thuế thì cơ quan thuế còn phải trả lãi suất. Lãi suất là 0,03%/ngày tính theo số tiền hoàn trả và số ngày còn nợ. Chi trả lãi vay được hỗ trợ từ Ngân sách trung ương theo quy định của luật ngân sách Nhà nước.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Bắc Giang
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Bắc Giang 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Công nhận bản án ly hôn nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản (1), nếu việc ra thông báo hoàn thuế chậm do sơ suất của cơ quan thuế thì cơ quan thuế sẽ trả lãi suất 0,03%/ngày tính trên cơ sở. Số tiền thuế được hoàn cộng với số tiền thuế đã hoàn và số ngày chậm hoàn.
Chi trả lãi vay được thực hiện từ ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chưa nộp hoặc được trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chưa nộp vào kỳ nộp thuế tiếp theo.
Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả khi người nộp thuế không còn nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 cũng quy định các trường hợp hoàn thuế sau:
Tổ chức, cá nhân được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Người nộp thuế có số đã nộp NSNN cao hơn số phải nộp NSNN (nộp thừa).
Do đó, tổ chức, cá nhân đã nộp quá nhiều tiền thuế có thể được hoàn trả theo quy định của pháp luật.