Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có quy định cụ thể về bảo hiểm thai sản để đảm bảo phúc lợi được hưởng cho người lao động. Đây là chế độ được các lao động nữ cần quan tâm hàng đầu. Ngoại trừ phụ nữ có thai; bảo hiểm thai sản cũng rất thú vị đối với các ông bố, bà mẹ hiện đại. Nó có khó làm như bạn nghĩ không? Làm thế nào để tìm tiền cho bảo hiểm thai sản? Làm bảo hiểm thai sản cần giấy tờ gì theo quy định? Có thể đăng ký bảo hiểm thai sản ở đâu? Tất cả mọi thứ được trình bày trong bài viết này của Luật sư Bắc Giang. Đừng lo lắng, hãy đọc nó vì lợi ích của chính bạn.
Bảo hiểm thai sản là gì?
Bảo hiểm thai sản (BHTS) nói một cách đơn giản chính là quyền lợi tốt nhất cho phụ nữ có ý định sinh con, nuôi con nuôi dưới 6 tháng, mang thai hộ, thực hiện biện pháp tránh thai và cho cả lao động nam khi có vợ sinh con; được hưởng khi tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) do người sử dụng lao động đăng ký.
Lưu ý:
a) Các đối tượng đã kể trên phải đảm bảo có thời gian đóng BHXH tối thiểu 6 tháng đến 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
b) Nếu đối tượng là lao động nữ (đã đóng BHXH từ 12 tháng trở lên), sau khi sinh con không đảm bảo sức khỏe, phải nghỉ việc để dưỡng thai (có chỉ định của bệnh viện, bác sĩ) thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trước khi sinh.
Làm bảo hiểm thai sản cần giấy tờ gì theo quy định?
Bước 1: Lập hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
TH1: Nếu là người lao động
Thời hạn 45 ngày từ ngày quay trở lại làm việc, người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan làm việc. Doanh nghiệp trong 10 ngày từ khi nhận được hồ sơ từ người lao động, phải nộp cho cơ quan BHXH.
TH2: Nếu đã thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con
Người lao động tự nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết
Thời hạn là 10 ngày từ khi nhận được hồ sơ từ doanh nghiệp, cơ quan BHXH phải giải quyết và chi trả tiền cho người lao động (trừ trường hợp thanh tra, doanh nghiệp cần bổ sung hồ sơ).
Thời hạn là 5 ngày từ khi nhận được hồ sơ từ người lao động đã thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con.
Bước 4: Nhận tiền bảo hiểm
- Thông qua tài khoản ATM của người lao động;
- Thông qua cơ quan làm việc;
Lưu ý: chỉ nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH nếu là trường hợp đặc biệt, ví dụ nếu đã thôi việc trước thời điểm sinh con.
Thủ tục tự làm bảo hiểm thai sản
TH1: Trường hợp sảy thai, bỏ thai hoặc sử dụng biện pháp tránh thai
Điều trị nội trú
Chuẩn bị bản sao giấy ra viện, giấy chuyển viện hoặc chuyển tuyến (nếu có).
Điều trị ngoại trú
- Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
- Hoặc bản sao của giấy ra viện có chỉ định nghỉ ngơi dưỡng sức sau thời gian điều trị nội trú của bác sĩ.
TH2: Trường hợp sau sinh
Sinh con bình thường
- Bản sao giấy khai sinh, trích lục giấy khai sinh;
- Hoặc Bản sao giấy chứng sinh.
Con chết sau sinh
- Bản sao giấy khai sinh, trích lục giấy khai sinh;
- Bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con.
Mẹ chết sau sinh
- Bản sao giấy khai sinh, trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh;
- Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.
Người mẹ nghỉ việc dưỡng thai
- Bản sao giấy ra viện, hồ sơ bệnh án nếu điều trị nội trú;
- Bản chính giấy nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản chính biên bản giám định y khoa nếu điều trị ngoại trú.
Người mẹ mang thai hộ
- Bản sao giấy khai sinh, trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh;
- Bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
- Văn bản xác nhận thời điểm bàn giao con.
TH3: Trường hợp nữ lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi
Bản sao giấy tờ chứng nhận việc nuôi con.
TH4: Trường hợp lao động nam (đã đóng BHXH) có vợ sinh con
Người này sẽ được nghỉ việc chế độ thai sản, theo các trường hợp sau:
Vợ sinh thường
Bản sao giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
Vợ sinh mổ hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi (sinh non)
Bản sao giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
Giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh chứng minh việc sinh con phẫu thuật hoặc con chưa đủ 32 tuần tuổi.
Con chết sau khi sinh
Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy ra viện của mẹ.
Người lao động nam sẽ được hưởng trợ cấp một lần (nếu đủ điều kiện)
- Bản sao giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy ra viện của mẹ.
Thời hạn là trong vòng 45 ngày kể từ này quay trở lại làm việc, người lao động cần nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan làm việc.
Cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản như thế nào?
Cách 1: Bạn có thể tra cứu tiền bảo hiểm thai sản trực tuyến, làm theo các bước hướng dẫn sau:
B1: Truy cập appstore/CHplay trên ứng dụng điện thoại
B2: Tìm và tải ứng dụng “VSSID”
B3: Mở ứng dụng, nhấn “đăng ký”
B4: Điền tờ khai đăng ký trực tuyến, nộp tờ khai.
B5: Chờ kết quả xử lý từ BHXH. Cơ quan BHXH sẽ gửi tin nhắn bao gồm tài khoản và mật khẩu cho số điện thoại đăng ký.
B6: Đăng nhập ứng dụng bằng tài khoản và mật khẩu đã có (nhập OTP nếu có yêu cầu).
B7: Truy cập vào phần “Thông tin hưởng”
B8: Nhấn vào mục “ODTS” tức là “Ốm đau thai sản”
Nếu ở bước 8 bạn thấy hiện ra bảng thông tin bao gồm ngày quyết định, tên doanh nghiệp và số tiền hưởng thai sản tức là hồ sơ đã được duyệt. Ngược lại, nếu chưa có, bạn cần liên hệ lại doanh nghiệp về việc nộp hồ sơ.
Cách 2: Bạn có thể tra cứu trạng thái hồ sơ thai sản qua tin nhắn điện thoại, theo cú pháp:
BH <dấu cách> HS <dấu cách> {Mã hồ sơ} gửi 8079
VD: BH HS 03524_G/2021/04904
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình kết nạp đảng viên theo quy định năm 2022
- Không có bằng lái ô tô phạt bao nhiêu tiền theo quy định 2022?
- Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Làm bảo hiểm thai sản cần giấy tờ gì theo quy định?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tuyên bố phá sản, hợp đồng thuê rừng… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Giang để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng chế độ thai sản theo đó:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người lao động, theo đó:
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, quy định cụ thể như sau:
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.