Chứng minh nhân dân hay căn cước công dân được hiểu là là giấy tờ tùy thân xác minh danh tính của bản thân, bao gồm thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của mỗi công dân. Đây là giấy tờ bắt buộc phải có với mỗi công dân, là vật bất ly thân không thể thiếu trong cuộc sống. Ngoài việc được sử dụng trong các chuyến đi, xuất trình theo yêu cầu của người có thẩm quyền, nó còn được sử dụng trong các giao dịch và làm cơ sở cho các tài liệu khác. Chính vì vậy, rất nhiều chứng minh thư nhân dân được làm giả trên thị trường. Làm chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định? Bạn đọc, chúng tôi sẽ đề cập đến trong bài viết tiếp theo của Luật sư Bắc Giang.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Chứng minh nhân dân là gì?
Chứng minh nhân dân (CMND) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
CMND có hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt CMND in hoa văn màu xanh trắng nhạt.
Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng; ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.
Tuy nhiên, hiện nay Luật Căn cước công dân 2014, có thêm một loại giấy tờ tùy thân nữa là thẻ Căn cước công dân.
Thẻ này có giá trị thay thế Chứng minh nhân dân; tuy nhiên những Chứng minh nhân dân được cấp trước đó vẫn sẽ còn giá trị cho đến khi hết thời hạn theo quy định.
Cấu thành tội làm giả chứng minh nhân dân
Khách thể của tội phạm:
Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
Mặt khách quan của tội phạm:
Người phạm tội có thể thực hiện một trong hai hành vi khách quan:
- Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức như khắc, đúc dấu giả, in, vẽ để làm ra con dấu trái phép bắt chước theo mẫu con dấu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép sản xuất, lưu hành hoặc không theo mẫu đó; Có hành vi in ấn, sản xuất trái phép các tài liệu hoặc giấy tờ khác theo mẫu gốc hoặc không theo mẫu gốc của cơ quan tổ chức như giấy giới thiệu, giấy chứng nhận, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, bằng tốt nghiệp,…
- Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ cơ quan, tổ chức nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức, công dân không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác như dùng bằng tốt nghiệp để xin việc, tăng lương, đi xuất khẩu lao động nước ngoài,…
Chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong hai hành vi trên là tội phạm đã hoàn thành. Hậu quả không phải là dấu hiệu định tội.
Để xác định hành vi phạm tội cần dựa trên các quy định của Nhà nước về con dấu, về tài liệu hoặc các giấy tờ của cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp việc xác định gặp khó khăn cần trưng cầu giám định tư pháp, để xác định con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ có phải là giả hay không.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Nghĩa là người phạm tội biết hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả đó để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra.
Chủ thể của tội phạm:
Người có năng lực trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, người phạm tội này có thể là người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm trong việc khắc con dấu, trong việc quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức.
Làm chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính hành vi làm giả sử dụng CMND/CCCD
Trong trường hợp sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả thì người đấy sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với những hành vi cụ thể như:
- Làm giả chứng minh nhân dân, giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân hoặc là Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Sử dụng giấy tờ giả bao gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân và Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
- Dùng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để thế chấp và cầm cố.
- Các hành vi mua, bán, cho thuê, thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
- Mượn của người khác hoặc cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện những hành vi trái với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó thì người sử dụng Chứng minh nhân dân giả sẽ buộc phải nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả đã sử dụng.
Đối với người làm giả sẽ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà mình đã thu được trong quá trình làm giả giấy tờ.
Xử lý hình sự hành vi làm giả CMND/CCCD sử dụng CMND/CCCD giả
Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người làm giả CMND/CCCD, sử dụng CMND/CCCD giả có thể bị truy cứu về các tội sau:
- Người làm giả CMND/CCCD thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
- Người sử dụng CMND/CCCD giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Xử phạt hành chính đánh bạc theo Nghị định 144 như thế nào?
- Quấy rối người khác phạm tội gì theo quy định năm 2022?
- Hành vi ném chai vào người đi đường bị xử phạt bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Làm chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử lý như thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà đất, hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, nghị định 17/2020 về an toàn thực phẩm… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào mức độ của hành vi phạm tội mà có thể bị áp dụng một trong các khung hình phạt sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm
Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc;
Các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND.
Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Đối tượng chưa được cấp Chứng minh nhân dân
Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân
Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.”