Hành vi quấy rối bị xử lý như thế nào? Có thể nhận thấy rằng trong thực tế có rất nhiều hành vi quấy rối xảy ra như quấy rối người khác qua điện thoại quấy rối tình dục; Tình trạng gây rối trật tự công cộng ngày càng nhiều, mà nguyên nhân phần lớn là do đạo đức sa sút và những mặt trái của kinh tế thị trường. Vậy những hành động này bị xử phạt như thế nào, luật hình sự quy định mức khung hình phạt cho tội quấy rối như thế nào. Bài viết dưới đây Luật sư Bắc Giang sẽ phân tích và lý giải cho bạn đọc nội dung quấy rối người khác phạm tội gì theo quy định năm 2022.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP
- Luật Viễn thông năm 2009
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quấy rối người khác phạm tội gì theo quy định năm 2022?
Quấy rối người khác phạm tội gì? Phụ thuộc vào tính chất và mức độ hành vi quấy rối mà người có hành vi quấy rối có thể phải phạm những tội trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự hiện hành (Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017).
Nếu hành vi quấy rối này vi phạm nghiêm trọng nhân phẩm và danh dự của người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc cải cách không giam giữ tới 3 năm. Trường hợp cấu thành tội phạm tăng nặng thì có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm hoặc khung hình phạt nặng hơn, tùy thuộc vào tính chất, mức độ hành vi.
Trường hợp 2: Tội vu khống 156 Bộ luật hình sự hiện hành (Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017).
Trong trường hơp hành vi quấy rối này đủ yếu tố cấu thành tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, cụ thể đó là hành vi bịa đặt hoặc an truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người khác thì bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Trường hợp ba: Tội hiếp dâm, những tội khác từ Điều 141 đến Điều 146 Bộ Luật hình sự năm 2015
Đối với các hành vi quấy rối tình dục, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hậu quả, các hành vi có thể cấu thành tội hiếp dâm, hiếp dâm hoặc cưỡng dâm đối với những người dưới 16 tuổi, có quan hệ tình dục hoặc thực hiện hành vi giao cấu khác với những người trong độ tuổi 13 và dưới 16
Trường hợp bốn: Tội gây rối trật tự công cộng (Theo điều 318 Bộ luật hình sự)
Hành vi quấy rối người khác ở công cộng có thể bị trừng phạt vì gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 của Bộ luật Hình sự. Những người có hành vi gây rối trật tự công cộng ảnh hưởng xấu đến an ninh và trật tự đã bị xử phạt hành chính đối với hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này và chưa bị xóa sổ hồ sơ tội phạm. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Tội quấy rối người khác qua điện thoại hình phạt như thế nào?
Căn cứ tại điểm g khoản 3 điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: phạt tiền từ 10-20 triệu đồng, đối với một trong các hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Người có hành vi lợi dụng thư điện tử, tin nhắn, cuộc gọi để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, cá nhân theo Luật Viễn thông có thể bị xử phạt hành chính từ 10 – 20 triệu đồng.
Bên cạnh đó, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với 1 trong các hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 21 và điều 54 nghị định này.
Tùy vào mức độ, tính chất và có đủ căn cứ, hành vi quấy rối qua điện thoại sẽ bị xử lý hình sự theo khoản 1, khoản 2 điều 155 về tội làm nhục người khác phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10-30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm: phạm tội 2 lần trở lên; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
Tội quấy rối tình dục hình phạt như thế nào?
Quấy rối tình dục là gì?
Quấy rối tình dục có thể hiểu là hành vi có tính chất tình dục của bất kì người nào mà chưa được sự chấp thuận làm gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới và nam giới, được thể hiện thông qua nhiều hình thức như: hành động, lời nói, hình ảnh,…và có thể xảy ra ở bất cứ đâu như: nơi công cộng, nơi làm việc hoặc thậm chí là trên các phương tiện xã hội.
Mức phạt chung đối với hành vi quấy rối tình dục
Xử phạt hành chính
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi quấy rối tình dục bị xử lý như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ các trường hợp sau đây:
- Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
- Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục; Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
Ngoài ra, đối với hành vi quấy rối tình dục còn chịu biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.
Như vậy, hành vi quấy rối tình dục sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy mức độ hành vi và buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hiện nay, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối tình dục vẫn chưa được Bộ luật Hình sự quy định cụ thể.
Tuy nhiên, nếu chứng minh được hành vi quấy rối tình dục đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm; danh dự người khác; thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự.
Mức phạt hành vi quấy rối tình dục trong một số trường hợp đặc biệt
Mức phạt đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
Hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc được quy định rất cụ thể tại khoản 9 Điều 3 Bộ luật lao động 2019: là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.
Theo đó, quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.
Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 trong quá trình làm việc mà người lao động bị “quấy rối tình dục” thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước.
Mức phạt đối với hành vi quấy rối tình dục bằng hình ảnh trên mạng xã hội
Đây cũng là một hình thức phổ biến của hành vi quấy rối tình dục, người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. (Điểm g khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)
Ngoài ra, tùy theo mức độ nghiệm trọng mà hành vi quấy rối, làm phiền người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017):
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin cấp bản sao giấy khai sinh tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ xin trích lục quyết định ly hôn tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ trích lục khai sinh tại Bắc Giang năm 2022 trọn gói
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Quấy rối người khác phạm tội gì theo quy định năm 2022?”. Nếu quý khách có thắc mắc cần giải đáp về các vấn đề khác như hợp đồng lao động, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, giao kết hợp đồng lao động, mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất, chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 2 Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:
a) Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;
b) Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;
c) Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.
Theo Khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định áp dụng kỷ luật sa thải trong trường hợp sau:
Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy từ 01/01/2021 thì người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động sẽ bị áp dụng kỷ luật sa thải.
Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tại Khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.