Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?

Thanh Loan by Thanh Loan
13/03/2023
in Tư vấn
0
Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?

Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

Sơ đồ bài viết

  1. Giấy khai sinh là gì?
  2. Thủ tục làm giấy khai sinh
  3. Mức xử phạt đối với hành vi làm giả giấy khai sinh?
  4. Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?
  5. Câu hỏi thường gặp

Giấy tờ giả không do cơ quan có thẩm quyền hợp pháp cấp nhưng có hình thức giống giấy tờ thật; Mục đích là lừa bịp cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để thực hiện mục đích ích kỷ hoặc thực hiện mục đích khác theo nhu cầu cá nhân. Như việc khai sinh là bắt buộc khi một đứa trẻ được sinh ra. Nó được coi là hình thức nhận dạng đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi con người. Có rất nhiều người lợi dụng làm giả giấy khai sinh để thực hiện hành vi phạm pháp. Hành vi này nhẹ thì sẽ bị xử phạt hành chính thậm chí nặng sẽ bị xử phạt hình sự. Bạn đọc hãy tham khảo bài viết “Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?” để nắm được các quy đĩnh xử phạt đối với hành vi này nhé!

Giấy khai sinh là gì?

Căn cứ tại Khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định:

“6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.“

Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định:

“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.“

Như vậy, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, ghi lại tất cả thông tin quan trọng như: họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, quan hệ cha mẹ con. Đây có thể nói là loại giấy tờ quan trọng nhất của một công dân kể từ khi sinh ra.

Thủ tục làm giấy khai sinh

Người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ

Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.

Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).

Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.
  • Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.

Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).

Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?
Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?

Mức xử phạt đối với hành vi làm giả giấy khai sinh?

Hiện nay, căn cứ theo Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh. Theo đó nếu bạn thực hiện hành vi làm giả giấy khai sinh thì sẽ phải chịu mức xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc khai sinh;
  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
  • Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh”.

Như vậy, mức xử lý vi phạm hành chính đối với việc làm giả giấy khai sinh có thể bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.

Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị cấm như sau:

“1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;

b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;

d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;

đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

Như vậy làm giả giấy khai sinh là hành vi trái pháp luật, vi phạm quy định Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch.

Hậu quả của hành vi làm giấy khai sinh giả tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (theo Khoản 3 Điều 12 Luật Hộ Tịch).

Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định đăng ký khai sinh:

“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh”

Như vậy xử lý vi phạm hành chính đối với việc làm giả giấy khai sinh có thể bị phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng.

Ngoài ra người làm giả giấy khai sinh tùy theo mức độ vụ việc mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mời bạn xem thêm:

  • Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không?
  • Dịch vụ đổi tên giấy khai sinh tại Bắc Giang năm 2022
  • Xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào?

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thành lập hộ kinh doanh cá thể. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ photo, scan bị xử phạt hành chính như thế nào?

Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ photo, scan có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Xử lý về mặt hình sự, tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
Có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, nếu người nào sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ photo, scan có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên tại Điều 341 Bộ luật này.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu năm 2022 gồm những gì?Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu khôngLàm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo quy định?Thủ tục làm giấy khai sinh
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

Bên cạnh việc giao lưu và hội nhập với thế giới người Việt Nam với người nước ngoài yêu nhau và tiến tới hôn nhân rất nhiều. Việc...

Read more

Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

Diện tích rừng do nhà nước quản lý và được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Sau khi nhận...

Read more

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

Như bạn đã biết, việc thường trú có Giấy chứng nhận đăng ký thường trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, có thể phải xóa...

Read more

Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023

Bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại nội địa và ngoại thương hàng hóa giữa các quốc gia, khu vực và quốc gia từ...

Read more

Mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân tại Bắc Giang

by Thanh Loan
30/03/2023
0
Mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân tại Bắc Giang

Yêu cầu cải chính dữ liệu cá nhân là một tài liệu cần thiết trong một số thủ tục hành chính phải được thực hiện trong từng trường...

Read more
Next Post
Khai sinh cho con ngoài giá thú theo quy định

Khai sinh cho con ngoài giá thú theo quy định

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.