Vi phạm pháp luật về đất đai hiện nay không hiếm và hậu quả của những hành vi này là rất nghiêm trọng, dẫn đến tranh chấp, thất thu ngân sách nhà nước. Đất chưa sử dụng và chưa phát triển có thể dễ dàng được sử dụng cho các mục đích cá nhân. Điều này là bất hợp pháp và có thể bị pháp luật trừng phạt. Lấn chiếm đất đai là việc người sử dụng đất mở rộng diện tích sử dụng đất bằng cách tự ý di chuyển mốc giới, ranh giới đất đai mà không được phép của cơ quan quản lý nhà nước quản lý đất đai hoặc không được phép của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn chiếm. Lấn chiếm đất đai là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất tự ý di chuyển mốc giới, ranh giới đất đai để mở rộng diện tích sử dụng đất. Cụ thể, Luật sư Bắc Giang sẽ đề cập về hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng và hệ lụy pháp lý đối với những người lấn, chiếm đất chưa sử dụng.
Đất chưa sử dụng là gì?
Cho đến nay, trong Luật Đất đai chưa có quy định cụ thể, rõ ràng về khái niệm đất chưa sử dụng.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nhóm đất chưa sử dụng thì có thể hiểu một cách đơn giản nhất như sau: “Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa được sử dụng và chưa xác định được mục đích sử dụng”.
Ngoài ra, đất chưa sử dụng được định nghĩa tại Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất chưa sử dụng bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Do đó, đất chưa sử dụng được định nghĩa là đất chưa đáp ứng các điều kiện hoặc không được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, không được xác định là đất nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng mà Nhà nước không giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Tóm lại, đất chưa sử dụng bao gồm đất không được phân thành hai nhóm: đất nông nghiệp và đất khác.
Quy định về thu hồi đất khi lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
- Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên, trong trường hợp này gia đình bạn lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:
- Nếu đất lấn chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được tạm sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nếu không thuộc trường một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; gia đình bạn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào?
Trường hợp lấn, chiếm đất trống thì thời gian lấn, chiếm lô đất trống (làm dịch chuyển, biến dạng, hư hỏng mốc giới sử dụng đất, mốc giới địa giới hành chính) kết thúc khi hành vi lấn, chiếm lô đất chấm dứt. Do đó, thời gian tính thời hiệu đối với hành vi vi phạm lấn, chiếm lô đất trống là hai năm, kể từ thời điểm thực hiện xong việc lấn, chiếm lô đất trống. Nói cách khác, chỉ cần người lấn, chiếm đất chưa sử dụng, thực hiện xong mọi hành vi và đạt được mục đích lấn, chiếm đất thì thời điểm hành vi được thực hiện xong là thời điểm bắt đầu có hiệu lực của thời hiệu xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định hành vi lấn chiếm đất thuộc một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Vậy nên việc lấn chiếm đất chưa sử dụng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt cho hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng.
Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra, Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp lấn chiếm đất trống tại đô thị thì bị phạt 02 lần đối với diện tích đất.
Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tối đa là 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ chức.
Phần đất lấn chiếm trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 sẽ giải quyết như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về phần đất bị lấn chiếm:
Nếu lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo các bước sau:
Trong quy hoạch sử dụng đất, khi sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích của cộng đồng dân cư tại địa phương thì Nhà nước phải thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người sử dụng đất trái phép được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và kê khai, đăng ký đất đai theo quy định.
Trường hợp không sử dụng đất trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai
- Lấn làn ô tô phạt bao nhiêu tiền theo quy định
- Mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục ghi chú ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Lấn chiếm đất rừng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả (theo khoản 7 Điều 14) gồm: Một, buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm trên. Hai, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi lấn chiếm đất rừng
Theo Điều 22 Khoản 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp có sự can thiệp của nhà nước đối với đất chưa sử dụng thì so sánh như sau:
Đất lấn chiếm thuộc mục đích quốc phòng, an ninh, quy hoạch không gian phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì được tạm sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.
nếu không thuộc các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất. Người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được chứng nhận quyền sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.