Khi làm thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam ngoài các giấy tờ hồ sơ thì bạn phải làm mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Đơn đề nghị nhập quốc tịch Việt Nam – Mẫu TP/QT-2020-ĐXNQT.1 được ban hành bởi Thông tư 02/2020/TT-BTP là đơn do cá nhân lập và gửi đến các cơ quan chức năng có liên quan để xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong đơn nêu rõ thông tin cá nhân của người làm đơn, địa chỉ trước khi nhập quốc tịch Việt Nam, hộ khẩu thường trú sau khi nhập quốc tịch, mục đích nhập quốc tịch, v.v. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng đọc tại đây và tải về mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Lưu ý: Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch 2008 thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
Trình tự thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Theo Tiểu mục 1 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1217/QĐ-BTP năm 2020 có quy định về trình tự thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Khi có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam phải nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam tại Bộ Tư pháp nơi người đó cư trú.
Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì phải hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người thụ lý ghi vào sổ thụ lý và phát phiếu thụ lý theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh thẩm tra và chuyển kết quả về Bộ Tư pháp. Trong khi đó, Bộ Tư pháp phải tiến hành thẩm tra các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị nhập quốc tịch Việt Nam; lập đầy đủ danh sách các giấy tờ trong mỗi đơn, cũng như danh sách người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra, Bộ Tư pháp hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và có ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy đủ điều kiện cho nhập quốc tịch Việt Nam. văn bản thông báo cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng các điều kiện: được coi là trường hợp cá nhân) hoặc không quốc tịch người.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ký văn bản đề nghị gửi Chủ tịch nước. nước xem xét, quyết định.
Trường hợp xác định hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ và người xin nhập quốc tịch chưa đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời biết, đăng ký. người xin nhập tịch với Bộ Tư pháp, bổ sung hồ sơ và hoàn tất việc phê duyệt. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin nhập quốc tịch hoàn thiện các thủ tục giấy tờ và đáp ứng các điều kiện.
- Trường hợp một người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không đủ căn cứ xác định thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của Việt Nam. Gửi người xin thôi quốc tịch nước ngoài.
- Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không bổ sung đầy đủ hồ sơ, không đáp ứng đủ các điều kiện hoặc không nộp hồ sơ tại cơ quan hữu quan nếu người nước ngoài có thì Bộ Tư pháp có thể từ chối cấp quốc tịch Việt Nam nếu người đó mất quyền. nước ngoài trong thời hạn 09 tháng, kể từ ngày có văn bản thông báo, việc xin nhập quốc tịch Việt Nam coi như bị đình chỉ và Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ. Chín tháng không được bao gồm trong thời gian xử lý đơn đăng ký.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định có văn bản trình Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận. ký tên
20 kể từ ngày nhận được đơn của người xin nhập quốc tịch Việt Nam nếu người xin nhập quốc tịch nước ngoài xin giữ quốc tịch nước ngoài và không thể giữ quốc tịch nước ngoài trong trường hợp đặc biệt hoặc là người không quốc tịch; Bộ Tư pháp có trách nhiệm xin nhập lại quốc tịch nước ngoài trong vòng 10 ngày. Chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ ứng tuyển. Nếu xác định người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép người đó nhập quốc tịch Việt Nam. Thủ tướng ký tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Khi thẩm định đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và đơn xin nhập quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, nếu hồ sơ có tính chất phức tạp hoặc không đảm bảo an toàn chính trị, nếu phát hiện có liên quan, Bộ Tư pháp sẽ lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Chủ tịch nước xem xét, quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi có Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước đăng Công báo và Bộ Tư pháp đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc. Kể từ ngày nhận được quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo kèm theo bản sao quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ. Lễ trao quyết định nhập quốc tịch Việt Nam.
Khi nhận được bản sao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của Tổng thống kèm theo thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Bộ Tư pháp tổ chức trọng thể Lễ phê duyệt Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Các nghi lễ mang ý nghĩa Việt Nam được nhập tịch, phù hợp với tình hình thực tế trên mặt đất.
Hướng dẫn mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam mới năm 2023
(1) Viết chữ in hoa có dấu (theo hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế).
(2) Ghi địa chỉ cấp hành chính cấp 03 hoặc tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu sinh ở Việt Nam) hoặc tên tỉnh, thành phố, nơi đăng ký khai sinh (nếu sinh ở nước ngoài).
(3) Ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh ở 03 cấp hành chính (nếu đăng ký khai sinh tại Việt Nam) hoặc tên tỉnh, thành phố, tỉnh nơi đăng ký khai sinh (nếu đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài); Làm. Ví dụ: Xã Điện Ngọc, UBND huyện Điện Vạn, tỉnh Quảng Nam, hay chính quyền thành phố Potsdam ở CHLB Đức.
(4) Đối với người nước ngoài, vui lòng điền chính xác quốc tịch của bạn dựa trên ký hiệu quốc tế hoặc ký hiệu tiếng Việt.
(5) Nhập tên và số tài liệu. Ví dụ: Số hộ chiếu C25789
(6) Đánh dấu “X” vào cột tương ứng với điều kiện miễn trừ.
(7) Khi xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con chưa thành niên sống chung với nhau, phải khai chi tiết từng con.
(8) Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người nước ngoài thì đánh dấu “X” vào một trong các phương án lựa chọn.
Tải xuống mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục quyết định ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.