Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký biển số xe mới là mẫu đơn được sử dụng trong những trường hợp không may biển số xe bị hỏng, bị mất. Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký biển số xe là mẫu đơn yêu cầu đăng ký biển số xe nếu không may bị mất, thất lạc, hư hỏng. Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký biển số xe là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền là Phòng Cảnh sát giao thông – Công an tiếp nhận, xử lý yêu cầu cấp lại đăng ký ô tô, xe máy của người làm đơn. Dưới đây là Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký biển số xe mới năm 2023 và đơn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, xem biển số bị mất.
Trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe
Áp dụng quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA về việc cấp lại giấy đăng ký xe máy trong các trường hợp sau:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất
Căn cứ quy định tại Điều 11, thông tư 58/2020/TT-BCA về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
“Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gãy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.”
Bước 01: Nộp hồ sơ xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất tại:
- Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;
- Đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất cũng có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 02: Xuất trình một trong các giấy tờ:
- Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc Sổ hộ khẩu.
- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
- Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Lưu ý: Với trường hợp ủy quyền làm thủ tục xin cấp lại đăng ký xe, chủ xe phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bước 03: Khai Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe khai Giấy đăng ký xe tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Bước 4: Kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn
Chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát) theo ngày ghi trong giấy hẹn.
Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Tải xuống mẫu đơn xin cấp lại đăng ký biển số xe mới năm 2023
Hướng dẫn chi tiết viết mẫu đơn xin cấp lại đăng ký xe ô tô
- Tên chủ xe: Ghi đầy đủ họ tên theo giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân
- Nơi thường trú: Ghi đầy đủ Phường, xã, quận, huyện, thành phố theo giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân
- Số CMND (Hộ chiếu): Ghi số in trên CMND/CCCD còn hiệu lực và ghi rõ ngày cấp bao nhiêu và nơi cấp là tại cơ quan nào
- Có chiếc xe:………………………… Nhãn hiệu…………………………….. Số loại:…..
- Loại xe:……………………………Màu sơn:………………………………Năm sản xuất:.
- Tên động cơ:…………………….Dung tích……………………….Công suất:…………..
- Kích thước bao: – Dài:…………………..; Rộng:…………………………..; Cao:………
- Tải trọng: – Số chỗ ngồi:…………………….; đứng:…………………………..; nằm…..
- Hàng hóa:…………………………….kg; Số máy:……………….. Số khung:………………..
- (Ghi đầy đủ thông tin xe đang sở hữu, tùy loại xe mà cách ghi có sự khác nhau)
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin giấy xác nhận độc thân tại Bắc Giang năm 2023
- Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài tại Bắc Giang
- Mẫu Giấy xác nhận sinh viên đang theo học tại trường mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký biển số xe mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng nhà đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Theo Điểm c, Điểm s Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.