Khi mẫu đơn xin nghỉ thai sản là một trong những giấy tờ cần thiết để xác định thời gian người lao động được nghỉ thai sản tại công ty. Theo quy định, không chỉ phụ nữ mà cả nam giới nếu đủ điều kiện đều được hưởng quyền lợi này. chuẩn bị nghỉ thai sản, lao động nữ phải nộp công việc, gửi giấy báo nghỉ cho giám đốc, cán bộ và các bộ phận, tổ chức công việc. Mẫu đơn xin nghỉ thai sản 2023 mới nhất trong bài viết này dành cho các bà mẹ tương lai, công chức, giáo viên hay nhân viên chuẩn bị sinh con và đang chuẩn bị hoàn tất các thủ tục trước khi nghỉ sinh con kéo dài. Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ thai trong bài viết dưới đây nhé!
Đơn xin nghỉ thai sản là gì?
Đơn xin nghỉ thai sản là một trong những giấy tờ cần thiết để xác định về khoảng thời gian người lao động được bắt đầu nghỉ hưởng các chế độ thai sản tại công ty, theo quy định thì chế độ này không chỉ áp dụng đối với nữ mà còn ngay cả nam cũng được hưởng quyền lợi này khi đủ điều kiện.
Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản bao lâu?
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2014 có quy định về trợ cấp thai sản bao gồm 2 điều kiện sau:
Điều kiện 1:
- Sinh con cho công nhân
- Công nhân mang thai
- Nhờ mang thai hộ, người lao động được làm mẹ và người lao động được mang thai hộ.
- Người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
- NLĐ sử dụng biện pháp tránh thai và lao động nữ sử dụng dụng cụ tránh thai
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội nhưng vợ đang sinh con.
Điều kiện 2: Cho nhân viên thêm thời gian tham gia đóng góp an sinh xã hội
Khi công nhân sinh con, công nhân trở thành mẹ. Nhờ mang thai hộ và lao động nữ mang thai hộ nên thời gian chi trả cho lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được rút ngắn hơn. Ít nhất 6 tháng trong số 12 tháng trước khi nhận con nuôi hoặc sinh con.
Ngoài ra, người lao động khi sinh con theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng đủ trong thời gian ít nhất 12 tháng trước khi mang thai, từ 3 tháng trở lên mới phải đóng đủ. Trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Lưu ý 1: Để bạn hiểu rõ hơn về các quy định trên, chúng tôi xin giải thích rõ hơn về cách xác định 12 tháng trước khi sinh (hoặc nhận con nuôi). Xem phần này (như được định nghĩa trong Phần 9). Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Trường hợp trẻ em sinh (hoặc nhận nuôi) trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh (hoặc nhận nuôi) không tính vào 12 tháng trước tháng sinh (hoặc nhận nuôi).
Nếu trẻ sinh (hoặc nhận nuôi) sau ngày 15 của tháng thì tháng sinh (hoặc nhận nuôi) không tính vào 12 tháng trước tháng sinh (hoặc nhận nuôi) áp dụng cho tháng đó. là. Bảo hiểm xã hội.
Lưu ý 2: Khi một đứa trẻ được sinh ra, một khoản thanh toán một lần được cung cấp theo các điều kiện sau đây.
Trường hợp chỉ có một vợ hoặc chồng thuộc đối tượng tham gia BHXH thì phải đóng đủ ít nhất 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con.
Nếu chồng của vợ muốn mang thai hộ thì cũng phải cấp dưỡng cho người mang thai hộ ít nhất 6 tháng, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con ít nhất 6 tháng.
Thời điểm nộp đơn xin nghỉ thai sản
Hiện nay, Điều 34 Luật BHXH 2014 chỉ quy định thời điểm lao động nữ được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, người lao động không được tự do lựa chọn thời điểm nghỉ, chỉ được nghỉ thai sản tối đa 2 tháng.
Quy định của Luật BHXH 2014 và các văn bản hướng dẫn hiện hành không quy định về thời gian báo trước khi nghỉ thai sản.
Đồng thời, Luật Lao động 2019 chỉ đề cập đến thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động khi kết thúc hợp đồng lao động, không đề cập đến thời hạn báo trước nếu người lao động nghỉ thai sản.
Do đó, người lao động nghỉ thai sản không bắt buộc phải báo trước cho người sử dụng lao động về ngày nghỉ. Tuy nhiên, để đảm bảo quy trình làm việc trôi chảy, lao động nữ cần chủ động xin phép, báo cáo với ban giám đốc, các phòng, ban liên quan và chủ động sắp xếp công việc trước ngày dự kiến nghỉ thai sản khoảng 30-45 ngày và phải tổ chức một chỗ đứng.
Tải xuống mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới năm 2023
Hướng dẫn viết đơn xin nghỉ thai sản
- Công ty mà nhân viên làm việc.
- Một số nhân viên của chúng tôi làm việc trực tiếp.
- Nghỉ 6 tháng.
- Những người trực tiếp nhận bàn giao công việc.
- Phòng nơi người nhận bàn giao công việc đang thực hiện
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn ly hôn hợp pháp mới năm 2023
- Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023
- Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tách thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Nếu người lao động được hưởng chế độ thai sản thì người lao động sẽ được BHXH chi trả tùy từng trường hợp. Sau khi nghỉ ít nhất bốn tháng và được sự đồng ý của người sử dụng lao động, người lao động tiếp tục được hưởng chế độ thai sản và tiền lương, trừ trường hợp người lao động trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản.
Hiện tại, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không quy định về việc có cần bao nhiêu ngày cụ thể trước khi xin nghỉ thai sản hay không.
Vì vậy, Khoản 1 Điều 102 của luật này quy định người lao động và người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền để giải quyết sau khi trở lại làm việc.
Nếu người lao động tiếp tục làm việc cho công ty
Người lao động có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ theo quy định cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.
Sau khi người sử dụng lao động nhận đủ hồ sơ của người lao động thì trong thời hạn 10 ngày phải hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền.