Các chính sách hỗ trợ mà nhà nước đề ra nhằm để hỗ trợ các hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng… trên mọi lĩnh vực trong sinh hoạt đời sống như tiền sinh hoạt phí, đồ dùng sinh hoạt, lương thực thực phẩm, điện nước… Chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo cũng là một trong những chính sách hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Người nghèo luôn là đối tượng được chính phủ quan tâm và có những chính sách hỗ trợ sinh kế cho họ, trong đó có hỗ trợ giá điện. Vậy mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo tại Bắc Giang năm 2023 là bao nhiêu? Cùng tham khảo bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 190/2014/TT-BTC
- Nghị định 07/2021/NĐ-CP
Tiêu chí hộ nghèo 2022 – 2025 như thế nào?
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022-2025 như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 02 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Trong đó, các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được đánh giá theo phụ lục ban hành kèm Nghị định 07:
Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản | Ngưỡng thiếu hụt |
Việc làm | Ít nhất 01 người không có việc làm/có việc làm nhưng không có hợp đồng lao động. |
Người phụ thuộc trong hộ gia đình | Tỷ lệ người phụ thuộc lớn hơn 50%.Người phụ thuộc gồm: – Trẻ em dưới 16 tuổi; – Người cao tuổi; – Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. |
Dinh dưỡng | Ít nhất 01 trẻ dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao/suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. |
Bảo hiểm y tế | Ít nhất 01 người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. |
Trình độ giáo dục của người lớn | Ít nhất một người từ 16 – 30 tuổi: – Không tham gia các khóa đào tạo – Không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục so với độ tuổi tương ứng. |
Tình trạng đi học của trẻ em | Ít nhất 01 trẻ em từ 03 – dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp độ tuổi. |
Chất lượng nhà ở | Sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc.Kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc. |
Diện tích nhà ở | Diện tích bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2. |
Nguồn nước sinh hoạt | Không tiếp cận được nguồn nước sạch. |
Nhà tiêu hợp vệ sinh | Không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. |
Sử dụng dịch vụ viễn thông | Không có thành viên nào sử dụng internet. |
Phương tiện tiếp cận thông tin | Không có phương tiện tiếp cận thông tin: – Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; – Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. |
Như vậy, so với các năm trước, điều kiện về thu nhập bình quân đầu người/tháng đã được điều chỉnh tăng gấp đôi (từ 2016 đến hết 2021, tiêu chuẩn hộ nghèo ở nông thôn là có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống, ở thành thị là từ 700.000 – 01 triệu đồng).
Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo tại Bắc Giang năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC về mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện như sau:
“Điều 2. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện
1. Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì có thể thấy mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng theo quy định sẽ tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành hiện nay là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng hoặc giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh. Hiện tại mức giá sinh hoạt bật 1 là 1.678 đồng/kWh (0-50kWh)
Hộ cận nghèo có được hỗ trợ tiền điện không?
Tại Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo hộ chính sách xã hội, có quy định:
Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:
- Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có (Sau đây gọi là hộ nghèo); Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (Sau đây gọi là hộ chính sách xã hội).
Như vậy, theo quy định nêu trên thì chỉ hộ nghèo mới thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng. Còn hộ cận nghèo không thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin trích lục kết hôn tại Bắc Giang năm 2022 trọn gói
- Thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài năm 2023
- Thủ tục cha mẹ cho con nhà đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo tại Bắc Giang năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chia nhà đất sau ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội
Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo được quy định như sau:
Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quyết định 28/2014/QĐ-TTg thì:
“7. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 6 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.”
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 60/2014/QĐ-TTg thì tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện như sau:
“1, Hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán lẻ tiền điện (sau đây viết tắt là Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg) là hộ có một trong những tiêu chí sau:
a) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
b) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
c) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.”