Chế độ trợ cấp mai táng phí là một khoản tiền hỗ trợ gia đình người đã mất có công với đất nước. Pháp luật nước ta có những hỗ trợ nhất định đối với thương binh, liệt sĩ đã tham gia cách mạng, với những người có công với đất nước như một phần để an ủi thân nhân của những người này. Quy định của pháp luật hiện hành về mức trợ cấp mai táng phí cho người có công như thế nào? Lập hồ sơ, thủ tục sử dụng tiền mai táng phí của liệt sĩ như thế nào? Theo dõi bài viết của Luật sư Bắc Giang để biết thêm thông tin về quy định này!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 75/2021/NĐ-CP
- Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14
Tiền mai táng phí là gì?
Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và lao động cũng đều thuận lợi mà có những rủi ro không ai lường trước được. Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.
Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.
Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí
Căn cứ Điều 14 và Điều 16 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 ưu đãi người có công với cách mạng thì thân nhân liệt sỹ là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
- Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp, bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
- Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
- Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;
- Mất tích trong trường hợp trên và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiếu hồi, đào ngũ.
Theo khoản 12 Điều 16 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 ưu đãi người có công với cách mạng thì trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng sau đây đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;
- Vợ hoặc chồng liệt sỹ.
Trừ trường hợp sau: Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
- Trợ cấp tuất hàng tháng;
- Bảo hiểm y tế.
Hồ sơ hưởng chế độ mai táng phí cho cho người có công
Hồ sơ hưởng chế độ mai táng phí cho thân nhân liệt sỹ bao gồm các giấy tờ sau:
- Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần (mẫu số 12-TT1 của sở Lao động-TB&XH);
- Giấy chứng tử do ủy ban nhân dân cấp xã cấp;
- Phiếu báo giảm do ủy ban nhân dân cấp xã lập (theo Mẫu sở Lao động-TB&XH);
- Sổ lĩnh tiền hàng tháng của đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng (bản gốc);
- Bản gốc thẻ Bảo hiểm Y tế;
Đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần, tùy theo từng trường hợp mà kèm theo một trong các bản sao giấy tờ sau đây:
- Quyết định trợ cấp 1 lần tù đày tra tấn hoặc kỷ niệm chương;
- Quyết định trợ cấp 1 lần hoặc Huân, Huy chương kháng chiến (đối với người có công giúp đỡ cách mạng và người hoạt động kháng chiến hưởng trợ cấp 1 lần, không hưởng chế độ bảo hiểm xã hội);
- Giấy ủy quyền (nếu đối tượng đã từ trần có nhiều thân nhân).
Thủ tục hưởng chế độ mai táng phí cho người có công
Để được hưởng chế độ mai táng phí cho thân nhân liệt sỹ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Công chức cấp xã tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ nhận mai táng phí theo hướng dẫn.
Bước 2: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ nhận mai táng phí. Trong trường hợp hồ sơ nhận mai táng phí chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì cần thông báo cho người nộp hồ sơ thực hiện sửa đổi, bổ sung.
Bước 3: Công chức chuyên môn tiến hành thẩm tra hồ sơ nhận mai táng phí theo quy định và tổng hợp trình lãnh đạo phòng ký xác nhận, sau đó trình lên Sở Lao động thương binh và xã hội để giải quyết;
Bước 4: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội trả kết quả đã giải quyết cho công chức cấp xã.
Mức trợ cấp mai táng phí cho người có công năm 2022
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định: Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp mai táng.
Bên cạnh đó, trợ cấp mai táng trong Luật bảo hiểm xã hội 2014 được quy định tại khoản 2 Điều 66 và khoản 2 Điều 80 như sau: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Theo đó, mức mai táng phí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội là 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà liệt sỹ. Lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng nên mức mai táng phí mà người tổ chức mai táng được nhận là 14.900.000 đồng.
Cùng với đó thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ công chứng tại nhà Bắc Giang giá rẻ
- Dịch vụ ly hôn nhanh Bắc Giang trọn gói, giá rẻ
- Những trường hợp không phải tính nộp thuế giá trị gia tăng
Thông tin liên hệ
Bài viết trên chúng tôi đã đề cập đến vấn đề “Mức trợ cấp mai táng phí cho người có công năm 2022”. Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề hoặc các Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con … Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian giải quyết chế độ mai táng phí cho người có công là 25 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên bố bạn chưa được giải quyết chế độ thì bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về những đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.”