Cho vay có tài sản đảm bảo là hoạt động cho vay truyền thống đang phát triển nhanh chóng tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Theo danh sách các tài sản cá nhân có giá trị cao, dễ mua bán và đáp ứng các tiêu chí để nhận tài sản thế chấp từ ngân hàng, nhà ở, căn hộ và chung cư là phổ biến nhất. Do đó, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều đưa ra các sản phẩm cho vay khuyến khích khách hàng thế chấp các tài sản này. Do đó ngân hàng là bên cho vay và cơ quan thẩm định là chủ thể định giá tài sản trong mối quan hệ với lợi ích của ngân hàng. Điểm này thường được chấp thuận nếu người vay (bạn) đồng ý. Mục đích tín dụng. Do đó, việc ngân hàng định giá tài sản của bạn thường sẽ thấp hơn giá trị mà bạn đã kê khai. Vậy liệu nhà tập thể có thế chấp được không? Bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết sau đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Nhà ở tập thể là gì?
Nhà ở nhiều gia đình là nhà ở thuộc sở hữu của chính phủ. Vì vậy, theo Điều 80 Luật Nhà ở 2014, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các loại sau:
- Nhà dịch vụ được tiểu bang xây dựng, mua bằng quỹ tiểu bang, hoặc được pháp luật quy định là nhà ở thuộc sở hữu của tiểu bang.
- Nhà ở tái định cư có thể từ các nguồn như vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, công trái, quỹ hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các chủ đầu tư, tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, hoặc vốn đầu tư xây dựng của nhà nước hoặc do nhà nước đầu tư dưới hình thức Mẫu hợp đồng chuyển giao xây dựng đối với phần diện tích đất được chỉ định xây dựng nhà tái định cư theo quy hoạch được duyệt. Giấy phép cho thuê, mua, bán đối với người được tái định cư.
- Nhà ở công vụ được chính phủ đầu tư bằng các nguồn hoặc hình thức như quỹ ngân sách chính phủ, trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ, vốn nợ, đầu tư phát triển chính thức hoặc đầu tư xây dựng gia tăng. của các công trình xây dựng. Hợp đồng chuyển nhượng diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định để cho thuê, mua cho thuê.
- Nhà ở cũ là nhà ở đã được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc ngân sách nhà nước hoặc được xây dựng là tài sản nhà nước hiện đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của Luật Nhà ở.
Nhà ở tập thể thuộc trường hợp nào không được bán?
Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định về những trường hợp ngoại lệ, các loại nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước thuộc diện không được bán bao gồm:
- Nhà ở nằm trong diện quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ và quy hoạch xây dựng công trình dân dụng đối với công trình quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Nhà đã có lệnh thu hồi đất, thổ cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Vốn dĩ không phải là nhà ở mà là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước được tu sửa và quản lý, tu sửa lại như một ngôi nhà.
- Nhà gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa, được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có liên quan. Nhà ở công cộng, văn phòng, nhà xưởng, trường học, bệnh viện, công viên và khu dân cư được quy hoạch hoặc dự kiến sử dụng làm công trình công cộng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Khi cơ quan quản lý tòa nhà nơi có nhà chung cư xác định công trình nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Nhà chung cư không có vách ngăn chưa được Nhà nước cải tạo, trừ trường hợp người thuê nhà tự nguyện sử dụng trước thời điểm Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực. Trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản. Một lời hứa để cung cấp để mua hàng.
- Biệt thự nằm trong danh mục không được mua bán biệt thự do UBND tỉnh báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước thời điểm Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực. Các biệt thự đã được chính quyền địa phương thống kê, kiểm tra sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ cũng sẽ được quản lý theo tiêu chuẩn do UBND tỉnh quy định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày lập báo cáo này. Nghị định này có hiệu lực.
Nhà tập thể có thế chấp được không theo quy đinh?
Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở công vụ như sau:
Nhà ở công vụ phải được bán, cho thuê, cho thuê mua đúng mục đích, điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở. Mỗi hộ gia đình, mỗi cá nhân chỉ được hưởng trợ cấp xã hội một lần theo Điều 52 của Luật Nhà ở.
Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở công vụ được đầu tư từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Những người thuê nhà công cộng không được phép cho thuê lại hoặc chuyển nhượng căn hộ của họ dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê do các điều khoản trong hợp đồng của họ với chủ nhà.
Những người mua và thuê nhà ở công cộng không được phép thế chấp (trừ khi họ thế chấp ngân hàng để vay tiền mua nhà hoặc một khu đất nhỏ). Ngoài ra, ngôi nhà không thể được chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian tối đa. Ít nhất năm năm kể từ ngày trả hết tiền mua hoặc thuê mua nhà theo thỏa thuận đã ký với người bán hoặc chủ nhà. Chỉ được bán lại, thế chấp, cho thuê sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê nhà ở công vụ được bán nhà ở công vụ cho người có nhu cầu, hộ dân ở bên bán phải nộp cho nhà nước 50% giá trị nhà ở ngoài khoản nợ theo quy định pháp luật. Thuế sử dụng đất giao căn hộ liên quan đến việc bán nhà. Khi bán nhà ở công vụ thấp tầng liền kề phải nộp 100% thuế sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Trường hợp người mua, thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở công vụ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày mua nhà công vụ hoặc trả xong tiền thuê mua thì chỉ được bán lại cho nhà nước (đối với người mua, thuê mua). Muốn bán lại nhà ở công vụ. (trường hợp mua, nhượng lại nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ (trường hợp mua, chuyển nhượng mua nhà ở công vụ không phải do ngân hàng đầu tư xây dựng) hoặc bán lại cho người đủ điều kiện mua, thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở. Giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở công vụ cùng loại tại thời điểm mua. Bán ở cùng một nơi vào cùng một thời điểm. Và bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Vì vậy, theo quy định trên thì không được cầm cố nhà ở công vụ làm vốn lưu động. Cách duy nhất để vay tiền mua nhà là thế chấp ngân hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ năm 2023
- Thời gian làm thủ tục giải chấp sổ đỏ tại Bắc Giang
- Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Nhà tập thể có thế chấp được không theo quy đinh?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tra cứu thông tin quy hoạch, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Đối với việc mua bán, thanh lý nhà ở của Nhà nước phải lập Văn bản gồm các tài liệu sau:
Đơn mua nhà cũ;
Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân của người dự thi. Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc đăng ký kết hôn đối với vợ hoặc chồng;
Hợp đồng thuê nhà được lập hợp pháp; tài liệu chứng minh rằng tiền thuê căn hộ và các chi phí hộ gia đình đã được thanh toán đầy đủ tại thời điểm nộp đơn xin cư trú. Trường hợp người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà đi nước ngoài thì các thành viên khác phải có văn bản (công chứng hoặc chấp thuận theo quy định) ủy quyền mua nhà đứng tên người mua nhà. nếu thành viên đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải kèm theo giấy chứng tử. Trường hợp bên thuê từ chối quyền mua và có tên trên Giấy chứng nhận thì phải có văn bản từ chối nhường quyền mua mà trên Giấy chứng nhận không ghi và có nghĩa vụ không có tranh chấp, khiếu kiện khi mua căn hộ. . mua bán căn hộ này;
Giấy tờ thể hiện quyền được miễn, giảm giá mua căn hộ (nếu có)
Theo đó, người mua nhà ở của Nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, hợp đồng thuê căn hộ quy định trong hợp đồng thuê căn hộ này được giao kết với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp trong hợp đồng thuê căn hộ có nhiều thành viên cùng đứng tên thì các thành viên này phải cử một người đại diện ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với đơn vị quản lý tài sản.
Thứ hai, anh đã thanh toán tiền thuê nhà theo hợp đồng thuê nhà và thanh toán đầy đủ các chi phí quản lý, điều hành (nếu có) cho đến khi ký kết hợp đồng mua bán căn nhà. Trường hợp bên thuê sử dụng căn hộ trước thời điểm ký hợp đồng thuê hoặc đã có hợp đồng cho thuê nhưng nhà nước chưa thu tiền thuê căn hộ thì bên thuê phải trả nợ tiền thuê căn hộ theo thời gian thực tế sử dụng. sử dụng căn hộ.
Thứ ba, phải có đơn đề nghị mua căn hộ cho thuê.