Khi lập di chúc, nhiều trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hiệu lực pháp luật của di chúc. Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người chết để lại tài sản của mình cho người khác. Di chúc phải được lập theo trình tự, thủ tục và các quy định khác về thừa kế của Bộ luật dân sự. Nếu di chúc được lập trái pháp luật thì bị hủy và bị tuyên bố là vô hiệu. Sau đây Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn thủ tục huỷ bỏ di chúc vô hiệu qua bài viết “Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu theo quy định?” sau đây.
Hủy bỏ di chúc là gì?
Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố tiêu hủy hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó. Việc hủy bỏ di chúc là làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc trước nhưng không bao hàm cả việc đưa ra một di chúc mới.
Các trường hợp hủy bỏ di chúc
Các trường hợp di chúc bị hủy bỏ:
- Đặc thù đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Các di chúc được lập bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Ngoài chủ thể lập di chúc, không ai đương nhiên có quyền hủy bỏ di chúc.
Trường hợp, sau khi người lập di chúc chết, các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp yêu cầu hủy bỏ di chúc không đồng nghĩa với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên vô hiệu đối với di chúc đó.
Như đã phân tích ở trên thì tuyên bố di chúc vô hiệu khác với việc hủy bỏ di chúc mặc dù cả hai thuật ngữ đều nhằm chấm dứt sự điều chỉnh của nội dung di chúc đối với phần di sản thừa kế. Di chúc vô hiệu do 02 nguyên nhân chính:
- Việc lập di chúc trái pháp luật.
- Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế.
Di chúc thế nào bị coi là trái luật?
Trước khi tìm hiểu về thủ tục huỷ di chúc trái luật cần phải xem xét di chúc thế nào sẽ bị coi là trái luật. Theo đó, quy định về di chúc được nêu chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các điều kiện để di chúc được pháp luật công nhận là di chúc hợp pháp gồm:
– Người lập di chúc: Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối khi lập di chúc và không bị ép buộc phải lập di chúc theo ý muốn của người khác bởi di chúc là văn bản thể hiện ý chí muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi chết của người lập di chúc mà không ai can thiệp được.
Lưu ý: người chưa thành niên, cụ thể là từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng vẫn lập được di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc này (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự).
- Hình thức của di chúc phải đúng quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự: Lập bằng văn bản và có thể được lập bằng miệng nếu tại thời điểm lập di chúc tính mạng của người để lại di chúc bị đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản được.
- Nội dung của di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức và gồm các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Ngày tháng năm lập; họ tên, nơi cư trú của người lập, người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản… và các nội dung khác theo mong muốn của người lập di chúc.
Lưu ý: Trong di chúc không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, phải đánh số thứ tự nếu di chúc có nhiều trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…
Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu theo quy định?
Hồ sơ
- Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của Văn phòng/Phòng công chứng).
- Di chúc bị huỷ (bản chính).
- Giấy tờ quan hệ nhân thân của người lập di chúc: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu…
- Giấy tờ về tài sản để lại trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm…
Cơ quan thực hiện
Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi đã thực hiện thủ tục công chứng di chúc huỷ bỏ.
Thời điểm huỷ di chúc
Người lập di chúc có thể huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào bản thân muốn huỷ theo khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự.
Trình tự, thời gian thực hiện huỷ di chúc trái pháp luật
Bước 1: Người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng và đưa ra yêu cầu với Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đó.
Bước 2: Sau khi xem xét hồ sơ, nguyện vọng và yêu cầu của người lập di chúc, Công chứng viên sẽ soạn thảo dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc với các nội dung theo yêu cầu của người lập di chúc.
Bước 3: Người yêu cầu công chứng sẽ đọc lại dự thảo, được Công chứng viên giải thích chi tiết các nội dung trong dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc.
Bước 4: Sau khi người yêu cầu công chứng đã chấp nhận toàn bộ nội dung của dự thảo, Công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký tên, điểm chỉ vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc.
Bước 5: Người lập di chúc xuất trình bản gốc các giấy tờ nhân thân, tài sản… liên quan đến di chúc và Văn bản huỷ bỏ di chúc để Công chứng viên đối chiếu, xem xét.
Bước 6: Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, vân tay, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ và thực hiện ký công chứng vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc và ký đóng dấu vào Lời chứng của Công chứng viên cũng như đóng giáp lai Văn bản này nếu Văn bản có nhiều trang.
Bước 7: Người yêu cầu công chứng sẽ được trả lại bản gốc Văn bản huỷ bỏ di chúc đã được công chứng và nộp phí, thù lao công chứng theo đúng thoả thuận và quy định của pháp luật.
Chi phí phải nộp
Thủ tục huỷ bỏ công chứng sẽ mất hai khoản chi phí:
Phí công chứng: 25.000 đồng theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Thù lao công chứng: Theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng gồm: Chi phí phô tô, ký hồ sơ ngoài trụ sở… nhưng không cao hơn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đó uy định.
Tải xuống mẫu huỷ di chúc trái luật
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư tại Bắc Giang
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Bắc Giang
- Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty tại Bắc Giang năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề ” Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giải thể công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau:
Công chứng di chúc:
Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sửa đổi, hủy bỏ di chúc:
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Như vậy theo pháp luật công chứng thì khi sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Người lập di chúc có trách nhiệm thông báo với cơ quan công chứng biết điều đó.
Nếu di chúc đã được công chứng thì người mong muốn hủy bỏ di chúc cần đến bất cứ cơ quan có thẩm quyền công chứng. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền hủy bỏ di chúc.
Trong trường hợp di chúc đang được lưu giữ tại văn phòng công chứng. Thì người hủy bỏ di chúc cần thông báo cho văn phòng đó biết về việc hủy bỏ di chúc.