Các đại lý ô tô luôn sẵn sàng cung cấp cho bạn các thủ tục giấy tờ xe mới, giúp bạn tiết kiệm thời gian và đau đầu trong các thủ tục và giấy tờ. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể tiết kiệm cho mình khoản chi phí đáng kể này bằng cách tự mình làm thủ tục đăng ký xe ô tô mới. Để đăng ký xe mới, người mua xe phải làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ. Sau đó mang tờ khai thuế trước bạ, biên lai nộp thuế trước bạ và các giấy tờ cần thiết khác đến cảnh sát giao thông bang/thành phố để đăng ký giấy tờ xe và cấp biển số. Bạn đọc có thể tham khảo quy trình đăng ký trong bài viết “Quy định về cơ quan đăng ký xe ô tô dân sự” sau đây nhé!
Đăng ký xe ô tô là gì?
Đăng ký xe ô tô là thủ tục bắt buộc đối với chủ xe trước khi đưa phương tiện lưu thông trên đường. Đây không chỉ là yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà còn cách để khẳng định quyền sở hữu của chủ phương tiện đối với chiếc ô tô đem đi đăng ký.
Sau khi hoàn tất thủ tục, chủ phương tiện sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô. Loại giấy này sẽ chứng nhận quyền sở hữu của cá nhân đối với phương tiện mà mình đem đi đăng ký.
Không những vậy, giấy đăng ký xe còn luôn phải mang theo xe mỗi khi đưa ô tô lưu thông trên đường. Nếu không có loại giấy này, người điều khiển phương tiện sẽ bị 02 -03 triệu đồng theo khoản 4 Điều 16 Nghị định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ.
Ngoài việc phạt tiền, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, ô tô có thể bị Cảnh sát giao thông tịch thu.
Thủ tục đăng ký xe ô tô năm 2023
Thủ tục đăng ký xe ô tô được tiến hành tại cơ quan Công an cấp tỉnh.
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
Khi nộp hồ sơ, người đăng ký xe phải mang xe cần đăng ký tới cơ quan Công an.
Bước 2: Nộp lệ phí đăng ký xe;
Hiện nay, lệ phí đăng ký xe, cấp biển số được áp dụng theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC. Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được áp mức riêng.
Lệ phí đăng ký xe tại Hà Nội kèm biển số phương tiện đối với xe ô tô chở người dưới 09 chỗ là là 20 triệu đồng (Theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND).
Lệ phí đăng ký xe tại thành phố Hồ Chí Minh kèm biển số phương tiện đối với xe ô tô chở người dưới 09 chỗ là là 20 triệu đồng (Theo Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND).
Bước 3: Được cấp ngay biển số xe và nhận giấy hẹn lấy đăng ký xe;
Bước 4: Nhận đăng ký xe và đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Quy định về cơ quan đăng ký xe ô tô dân sự
Căn cứ Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định như sau:
Cơ quan đăng ký xe
1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
6. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Theo đó, cơ quan đăng ký xe ô tô dân sự là:
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Lệ phí đăng ký ô tô bao nhiêu tiền?
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì lệ phí trước bạ ô tô được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Nhà nước quy định cụ thể với từng loại xe (Theo Quyết định 618/QĐ-BTC về bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy và được sửa đổi tại Quyết định 1112/QĐ-BTC và Quyết định 2064/QĐ-BTC).
– Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ khi mua ô tô được tính như sau:
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Tùy thực tế địa phương HĐND tỉnh quyết định mức thu có thể cao hơn nhưng không quá 15%. (Hiện nay, Hà Nội có mức lệ phí trước bạ cao nhất, 12%).
- Ô tô bán tải có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống; ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (khoảng 6%, Hà Nội là 7,2%).
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế quận/huyện nơi đăng ký quyền sở hữu xe hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.
Sau khi đóng lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế sẽ trả biên lai cho người nộp thuế.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả mới năm 2023
- Thủ tục đăng ký hệ thống mạng đấu thầu tại Bắc Giang
- Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt năm 2023?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về cơ quan đăng ký xe ô tô dân sự” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Bồi thường thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tờ khai đăng ký xe.
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Hoá đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế).
Biên lai/giấy nộp tiền lệ phí trước bạ xe ô tô: Trước khi tiến hành thủ tục đăng ký xe ô tô tại cơ quan công an, chủ phương tiện phải tiến hành nộp lệ phí trước bạ cho Chi cục thuế quận, huyện nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở để được cấp biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ khác.
Xuất trình giấy tờ của chủ xe ô tô:
Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
Tổ chức: Xuất trình Giấy ủy quyền và thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.