Mức trợ cấp người cao tuổi thường được xác định bởi quy định pháp luật của từng quốc gia và có thể khác nhau tùy theo vùng miền và điều kiện kinh tế của quốc gia đó. Mức trợ cấp có thể được điều chỉnh định kỳ để phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế và tình hình xã hội. Pháp luật Việt Nam hiện nay cũng có văn bản quy định chi tiết về chính sách hỗ trợ người cao tuổi và mức trợ trợ cấp cho người cao tuổi . Bạn đọc có thể tham khảo và tìm hiểu thêm vấn đề này trong bài viết “Quy định về mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023” của Luật sư Bắc Giang.
Quy định về mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023
Trợ cấp người cao tuổi là một phần trong các chính sách xã hội nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho người cao tuổi. Nó nhằm đảm bảo rằng người cao tuổi được đối xử công bằng và có một cuộc sống đáng sống trong giai đoạn tuổi già. Trợ cấp cho người cao tuổi thường được thiết lập nhằm giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi của người cao tuổi trong xã hội. Mức trợ cấp người cao tuổi là một khoản tiền được cung cấp để hỗ trợ cuộc sống của người cao tuổi, nhằm đảm bảo các nhu cầu cơ bản như sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe và các chi phí hàng ngày. Trợ cấp cho người cao tuổi thường được thiết lập nhằm giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi của người cao tuổi trong xã hội.
Tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
- Tùy thuộc điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Cách cấp đối với người cao tuổi không có lương hưu?
Trợ cấp người cao tuổi giúp đảm bảo một mức sống cơ bản cho người cao tuổi, đặc biệt là những người không có nguồn thu nhập ổn định hoặc không đủ khả năng công việc để tự chăm sóc bản thân. Cùng với đó trợ cấp người cao tuổi là một cách công nhận và đền đáp cho sự đóng góp và cống hiến của người cao tuổi trong cuộc sống và xã hội. Qua trợ cấp, người cao tuổi được thể hiện sự tôn trọng và sự quan tâm của xã hội đối với họ.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về Mức chuẩn trợ giúp xã hội:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Như vậy, tùy vào từng đối tượng sẽ có mức trợ cấp khác nhau. Cách tính mức trợ cấp như sau:
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi:
1.5*360.000=540.000 đồng/tháng
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên.
2*360.000= 720.000 đồng/tháng
- Đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
1*360.000=360.000 đồng/tháng
- Đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
3*360.000=1.080.000 đồng/tháng.
Những trường hợp nào người cao tuổi sẽ được nhận trợ cấp xã hội?
Trợ cấp người cao tuổi giúp bảo vệ người cao tuổi khỏi sự đói nghèo và thiếu thốn. Nó có thể phòng ngừa tình trạng bất công xã hội và đảm bảo rằng người cao tuổi có đủ nguồn lực để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản và sức khỏe của họ. Trợ cấp người cao tuổi có thể giúp đỡ trong việc chi trả các chi phí y tế và sinh hoạt hàng ngày của người cao tuổi, bao gồm thuốc men, điều trị y tế, và các nhu cầu cơ bản khác.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; - Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Theo đó, người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy uỷ quyền nhận lương hưu mới
- Dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh tại Bắc Giang
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Quy định về mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Chính phủ: Trong nhiều quốc gia, chính phủ chịu trách nhiệm cung cấp trợ cấp người cao tuổi thông qua các chương trình xã hội và hệ thống bảo hiểm xã hội. Chính phủ thu tài chính từ nguồn thuế và các nguồn tài chính khác để cung cấp trợ cấp cho người cao tuổi. Các chương trình trợ cấp này có thể bao gồm trợ cấp tiền mặt, trợ cấp chăm sóc y tế, trợ cấp nhà ở, giảm giá dịch vụ công cộng, hay các chính sách hỗ trợ khác.
Tổ chức từ thiện và xã hội: Ngoài chính phủ, có các tổ chức từ thiện và xã hội hoạt động để cung cấp trợ cấp và hỗ trợ cho người cao tuổi. Các tổ chức này có thể hoạt động dưới dạng các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội, hay các tổ chức thiện nguyện khác. Họ có thể cung cấp hỗ trợ tài chính, dịch vụ chăm sóc y tế, sinh hoạt và hỗ trợ cộng đồng cho người cao tuổi.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN): MTTQVN là một tổ chức chính trị và xã hội lớn tại Việt Nam, có chương trình hỗ trợ và trợ cấp cho người cao tuổi, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam: Hội Cựu chiến binh Việt Nam có các chương trình hỗ trợ và trợ cấp cho các cựu chiến binh và người cao tuổi có liên quan đến quân đội.
Viện Nghiên cứu và Phát triển chính sách và Chiến lược xã hội (IPSARD): IPSARD thực hiện nhiều dự án và chương trình nhằm cung cấp trợ cấp và hỗ trợ cho người cao tuổi, nhất là trong các vùng nông thôn và khó khăn.
Tổ chức Bảo trợ xã hội Việt Nam: Tổ chức này chịu trách nhiệm triển khai các chính sách xã hội của chính phủ trong đó bao gồm cung cấp trợ cấp cho người cao tuổi.