Hiện nay số lượng chủ phương tiện giao thông đường bộ đặc biệt là ô tô ngày càng nhiều, bên cạnh những quy định về giấy tờ xe, luật lái xe thì chúng ta cũng cần quan tâm đến quy định về phù hiệu xe khi tham gia giao thông đường bộ. Phù hiệu xe là loại giấy tờ có các điều khoản cần thiết cho các loại xe cơ giới kinh doanh vận tải. Các phương tiện sử dụng phù hiệu xe hết hạn sử dụng sẽ bị xử phạt theo quy định về phù hiệu xe tải bắt buộc. Bạn đọc có thể tham khảo thêm quy định trong bài viết “Thời hạn cấp lại phù hiệu xe là bao lâu theo quy định?” sau đây nhé!
Phù hiệu xe là gì?
Phù hiệu xe là mẫu giấy hoặc mẫu tem mà những xe hoạt động kinh doanh vận tải hiện nay bắt buộc phải dán khi lưu thông trên đường.
Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP, những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu:
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu XE TUYẾN CỐ ĐỊNH
Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu XE TRUNG CHUYỂN
Xe buýt: Dán phù hiệu XE BUÝT
Xe taxi: Dán phù hiệu XE TAXI
Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu XE HỢP ĐỒNG
Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:
- Công-ten-nơ: Dán phù hiệu XE CÔNG-TEN-NƠ
- Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu XE ĐẦU KÉO
- Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu XE TẢI
Các phù hiệu này được cấp theo mẫu và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe, ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.
Thời hạn sử dụng của phù hiệu xe theo quy định hiện hành
Việc xác định thời hạn của phù hiệu xe là việc làm quan trọng hơn cả việc xác định mức phạt hành chính của Cơ quan chức năng về phù hiệu hết hạn. Bởi vì việc biết được phù hiệu xe tải có thời hạn bao lâu theo quy định hiện hành mới biết liệu phù hiệu của mình đã bị hết hạn hay chưa.
Nhìn chung giá trị thời hạn sử dụng của phù hiệu xe tại đã được nhận định rõ ràng tại Nghị định 10/2020/NĐ – CP.
Chi tiết thời hạn tại Điều 22 Nghị định nêu rõ như sau:
- Thời hạn khoảng 7 năm sử dụng. Áp dụng đối với trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tài, phù hiệu cấp xe trung chuyển. Tuy nhiên tuyệt đối không vượt quá niên hạn sử dụng phương tiện.
- Thời hạn giao động trong khoảng 1 năm tới 7 năm. Áp dụng trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tại đề nghị thời gian. Giá trị sử dụng tuyệt đối không vượt quá niên hạn sử dụng phương tiện.
- Thời gian không vượt quá 30 ngày. Áp dụng đối với những tuyến xe cố định tăng cường công việc giải tỏa hành khách trong dịp tết.
- Thời gian không vượt quá 10 ngày. Áp dụng đối với những tuyến xe cố định tăng cường hoạt động giải tỏa hành khách:
- Trong các dịp lễ tết
- Trong các kỳ thi THPTQG
- Tuyển sinh đại học, cao đẳng
- …
Phù hiệu xe chỉ áp dụng đối với các loại xe vận tải hàng hóa, hành khách do đó xe không kinh doanh vận tải không phải gắn phù hiệu.
Thời hạn cấp lại phù hiệu xe là bao lâu theo quy định?
Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định:
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
7. Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi. Sau khi hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:
2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
Theo đó, thời hạn của phù hiệu xe được cấp lại:
Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày;
Các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu xe
- Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định 10/2020/NĐ-CP
- Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thủ tục cấp lại phù hiệu xe thực hiện như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:
Trình tự, thủ tục cấp lại phù hiệu
Bước 1: Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị.
Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải.
Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định.
Bước 3: Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam;
Bước 4: Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:
Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;
Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
Mời bạn xem thêm:
- Trường hợp nào được xuất ngũ quân sự trước thời hạn năm 2023
- Thời hạn cấp lại phù hiệu xe là bao lâu theo quy định?
- Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thời hạn cấp lại phù hiệu xe là bao lâu theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp đồng cho thuê nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm nhận hồ sơ và làm phù hiệu.
Căn cứ Điểm d Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Theo đó, từ ngày 01/01/2020 người điều khiển xe ô tô tải hết hạn phù hiệu bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Theo đó, chủ xe mà giao xe hoặc để cho người làm công của mình điều khiển xe hết hạn phù hiệu tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.