Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và đóng vai trò trong quan trọng trong việc cân đối ngân sách quốc gia và có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Thuế được đánh vào mọi giai đoạn sản xuất và phân phối sản phẩm, từ nguyên liệu thô đến thành phẩm và tiêu dùng cuối cùng. Để tìm hiểu các quy định về nộp thuế giá trị gia tăng bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng quý 3 là bao giờ?” của Luật sư Bắc Giang.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng quý 3 là bao giờ?
Hầu hết mọi người khi sử dụng các dịch vụ đều phải chịu thuế VAT. Việc đánh thuế ở đối với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng về thuế. Đồng thời, nó thể hiện thái độ của nhà nước đối với các hình thức tiêu dùng khác nhau trong xã hội. Khi một quốc gia cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế thanh toán thuế tiêu dùng, quốc gia đó sẽ không thu thuế hoặc thu mức thuế thấp nhất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Ngoài ra theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thông qua các căn cứ trên, thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 được xác định như sau:
(1) Đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế: Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý tại quý 3 năm 2023 là ngày 31/10/2023.
(2) Đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế: Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý tại quý 3 năm 2023 là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế
Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 này chỉ áp dụng đối với người nộp thuế không được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT.
Nộp tiền thuế GTGT ở đâu?
Thuế VAT được đánh ở tất cả các giai đoạn và giai đoạn. Từ sản xuất đến tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có một số thuế VAT khác nhau. Từ sản xuất đến lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ lưu thông đến tiêu dùng, số thuế giá trị gia tăng đều khác nhau. Thuế chỉ liên quan đến giá trị gia tăng chứ không liên quan đến tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ. Tổng số thuế phải nộp ở các khâu là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua và chịu thiệt.
Theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 thì:
Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, người nộp thuế nộp tiền thuế tại các địa điểm sau:
Kho bạc Nhà nước;
Cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn cấp lại biển số định danh là bao lâu?
- Góp vốn không đúng thời hạn có bị phạt không?
- Gia hạn thời hạn sử dụng đất ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng quý 3 là bao giờ?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thành lập công ty. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;..
Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản;
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, các trường hợp phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại mục (2).
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.