Theo nguyên tắc chung, việc góp vốn phải được thực hiện sau khi có quyết định thành lập công ty. Theo Luật Doanh nghiệp mới nhất, thời gian góp vốn thành lập doanh nghiệp sẽ là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc không cung cấp đủ số vốn như đã đăng ký ban đầu mà không thông báo điều chỉnh cho cơ quan đăng ký công ty là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hành chính. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Góp vốn không đúng thời hạn có bị phạt không theo quy định?” của Luật sư Bắc Giang để tìm hiểu thêm về thời hạn góp vốn.
Về hình thức góp vốn
Để có thể thực hiện hoạt động của mình, các công ty cần nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó quan trọng nhất là vốn. Vì vậy, sau khi thành lập doanh nghiệp, ngoài việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, chủ sở hữu khi cần thiết nên khai thác các nguồn vốn đầu tư khác nhau từ bên ngoài. Góp vốn cổ phần là việc góp tài sản vào doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu của doanh nghiệp. Theo Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC định hướng Nghị định 222/2013/ND-CP quy định hình thức thanh toán trong việc góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty:
- Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt( tiền giấy, tiền kim loại do ngân hàng nhà nước phát hành để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn vào doanh nghiệp khác.
- Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào nghiệp bằng các hình thức sau:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành
Các trường hợp xin giãn thời hạn góp vốn
Tài sản góp vốn là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản định giá khác bằng đồng Việt Nam. Chỉ những cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để huy động vốn theo quy định của pháp luật. Một số trường hợp cá nhân có thể được hoãn góp vốn theo thời hạn quy định. Theo quy định của pháp luật đầu tư, việc góp vốn cho công ty công ty được chia thành hai trường hợp:
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời hạn góp vốn
Trong thời hạn góp vốn 90 (Chín mươi) ngày – Hoặc thời hạn khác ghi nhận trên giấy chứng nhận đầu tư, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Hoặc thời hạn khác ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư) doanh nghiệp muốn xin giãn thời hạn góp vốn phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý đầu tư tại tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan quản lý đầu tư sẽ ra quyết định
Trường hợp quyết định chấp thuận việc thay đổi thời hạn góp vốn thì:
- Doanh nghiệp gửi công văn kèm thông báo đến cục thuế quản lý doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thực hiện việc góp vốn theo thời hạn mới đã được điều chỉnh.
Trường hợp quyết định không chấp thuận việc thay đổi thời hạn góp vốn thì:
- Doanh nghiệp buộc phải thực hiện nghĩa vụ góp đủ vốn theo quy định.
- Doanh nghiệp có thể đăng ký giảm vốn cho phù hợp và tránh bị phạt vì lỗi không góp đủ vốn.
Góp vốn không đúng thời hạn có bị phạt không theo quy định?
Trường hợp số vốn góp không đủ trong thời gian cho phép thì phải điều chỉnh lại, vốn cổ phần bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn. Trong trường hợp của bạn, công ty bạn có thể yêu cầu gia hạn thời gian góp vốn và tạm ứng vốn góp để tăng thời gian góp vốn. Trường hợp không góp vốn kịp thời, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan thanh tra để đề nghị ra quyết định xử phạt không cấp đủ vốn. Sau khi nhận được quyết định:
- Doanh nghiệp nộp phạt và tiến hành góp đủ vốn theo thời hạn ghi nhận tại quyết định của Phòng thanh tra.
- Doanh nghiệp nộp phạt và điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong việc giảm vốn nếu không có khả năng hoặc không muốn góp vốn theo thời hạn ghi nhận tại quyết định của Phòng thanh tra.
Tại điều 28, nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về vi phạm khi thành lập doanh nghiệp thì:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.
Do vậy, đối với công ty của bạn, thời hạn tối đa để góp vốn là 90 ngày, nếu doanh nghiệp bạn góp vốn không đúng thời hạn như trong giấy chứng nhận đầu tư thì doanh nghiệp của bạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Do vậy, khi doanh nghiệp bạn góp vốn không đúng thời hạn, doanh nghiệp bạn có thể xin giãn thời hạn góp vốn để góp vốn đúng tiến độ theo quy định pháp luật, tránh bị xử phạt, ảnh hưởng tới lợi ích của công ty.
Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc xử lý cá nhân góp vốn của công ty TNHH không góp đủ vốn theo cam kết mà chỉ có quy định về việc nếu trong khoảng thời gian luật định mà công ty của bạn không thực hiện việc thay đổi nội dung về thành viên công ty hoặc vốn điều lệ..thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục vay vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể mới năm 2023
- Quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Góp vốn không đúng thời hạn có bị phạt không theo quy định?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu tờ khai đăng ký sáng chế. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Công ty cổ phần chỉ yêu cầu tối thiểu có 3 cổ đông mà không hạn chế tối đa số cổ đông góp vốn.
Các cổ đông công ty góp đủ vốn điều lệ công ty trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Việc góp vốn khi thành lập công ty cổ phần hoàn toàn được thực hiện bằng tiền mặt (trừ khi cổ đông góp vốn là tổ chức thì bắt buộc thực hiện việc góp vốn thông qua hình thức chuyển khoản).