Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh trong trường hợp mất bản chính Giấy khai sinh. Trong bài viết này, Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn các bạn cụ thể những việc cần làm khi bị mất giấy khai sinh. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân sau khi đăng ký khai sinh. Nếu bạn bị mất giấy khai sinh, bạn có thể xin cấp lại tại văn phòng nhà nước. Nhưng nếu đăng ký lại giấy khai sinh thì đăng ký cấp lại ở cơ quan nào, thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh như thế nào… Luật sư Bắc Giang hướng dẫn cụ thể trong bài viết dưới đây.
Giấy khai sinh là gì?
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch (căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch).
Đăng ký khai sinh đồng nghĩa với việc đăng ký các thông tin sau đây với cơ quan hộ tịch:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh như họ và tên, giới tính, nơi sinh, ngày tháng năm sinh, quê quán, dân tộc và quốc tịch.
- Thông tin cha và mẹ của người được đăng ký khai sinh: Họ tên đầy đủ của cha và mẹ, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh (mã số ngẫu nhiên do hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch cấp).
Trường hợp nào được đăng ký lại khai sinh?
Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chỉ được đăng ký lại khai sinh khi:
- Đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;
- Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất (nếu còn lưu, người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh);
- Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải còn sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Người yêu cầu phải nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc đăng ký khai sinh.
Thủ tục cấp lại giấy khai sinh năm 2023
Để thực hiện thủ tục cấp lại giấy khai sinh, cá nhân cần thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/NĐ-CP, gồm:
- Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu.
- Bản sao toàn bộ tài liệu, giấy tờ chứng minh việc sinh, chứng minh nội dung khai sinh của người đó.
- Văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác về những nội dung khai sinh(tùy từng tường hợp).
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan hộ tịch có thẩm quyền.
Bước 3: Nhận kết quả của thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh
Theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền đăng ký khai sinh được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.
Làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi
Trên thực tế, việc mất giấy khai sinh là thường gặp phải. Vậy có thể xin cấp lại giấy khai sinh hay không?
Trường hợp 1: Cơ quan hộ tịch, dữ liệu hộ tịch còn lưu giữ thông tin của người bị mất giấy khai sinh:
Theo Điều 17, Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
” 1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.
4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.”
Như vậy, ở trường hợp này, cá nhân chỉ được cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ gốc hay gọi cách khác là được cấp Trích lục khai sinh.
Trường hợp 2: Cơ quan hộ tịch, dữ liệu hộ tịch không còn lưu giữ thông tin của người mất giấy khai sinh thì cá nhân sẽ thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/NĐ-CP.
Thời gian giải quyết cấp lại khai sinh
- Nếu hồ sơ đầy đủ, không cần xác minh thì thời hạn giải quyết là trong 05 ngày làm việc;
- Trường hợp hồ sơ cần xác minh, thời hạn giải quyết là tối đa 25 ngày làm việc.
Lệ phí đăng ký lại khai sinh
Hiện nay, mức thu lệ phí đăng ký lại khai sinh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật được miễn lệ phí.
- TP. Hà Nội: Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký lại khai sinh là 5.000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.
- TP. Hồ Chí Minh: mức thu đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5.000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/trường hợp theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục công chứng di chúc năm 2023
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký mã vạch cho sản phẩm nhập khẩu tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký lại khai sinh mới nhất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp lại giấy khai sinh năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Bắc Giang với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch, cụ thể như sau:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.