Thủ tục chuyển đất ao (đất nông nghiệp) sang đất thổ cư (đất để xây dựng nhà ở) là một quy định quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai. Việc quy định các thủ tục cần thiết trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất này mang lại nhiều lợi ích và đảm bảo sự công bằng, minh bạch cho cả người sử dụng đất và cộng đồng. Nếu để người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ gây ra sự bất cập trong vấn đề quản lý, nhiều người nhân cơ hội để trục lợi. Vì thế khi chuyển mục đích sử dụng đất người dân cần phải thực hiện thủ tục xin phép. Để tìm hiểu thêm mời bạn đọc tham khảo trong bài viết “Thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư tại Bắc Giang” của Luật sư Bắc Gaing nhé!
Điều kiện để chuyển đất ao sang đất ở?
Thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư giúp cơ quan quản lý đất đai có cơ sở pháp lý để kiểm soát và quản lý việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Điều này đảm bảo sự sắp xếp hợp lý của các khu đất thổ cư và đảm bảo rằng việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất để xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định. Qua quá trình thẩm tra hồ sơ, cơ quan chức năng có thể đánh giá tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên nguồn nước, sinh thái, động vật và thực vật. Điều này giúp hạn chế các hệ lụy tiêu cực đến môi trường.
Người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ao lên đất thổ cư phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích;
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương do Ủy ban nhân dân huyện ban hành và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất;
- Riêng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ao lên đất ở để thực hiện dự án đầu tư thì phải đảm bảo các điều kiện khác quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư tại Bắc Giang
Quy định thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư giúp đảm bảo rằng việc sử dụng đất diễn ra một cách bền vững và có tác động ít nhất đến môi trường. Qua quá trình thẩm tra hồ sơ, cơ quan chức năng có thể đánh giá tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên nguồn nước, sinh thái, động vật và thực vật. Điều này giúp hạn chế các hệ lụy tiêu cực đến môi trường. Người dân có thể biết trước các yêu cầu về hồ sơ, thời gian và các bước cần thực hiện để chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư. Điều này giúp họ chuẩn bị tốt hơn và tránh được các rủi ro pháp lý trong quá trình chuyển đổi.
Cách thức thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ để xin chuyển mục đích sử dụng đất. Bộ hồ sơ này bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Người sử dụng đất cần nộp bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, nơi có đất mà họ muốn chuyển mục đích sử dụng. Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo thẩm quyền của mình.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ, dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong vòng không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất sẽ nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi họ đã nộp hồ sơ. Thời gian giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không quá 15 ngày (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất), hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.
Lệ phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư
Lệ phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư có thể khác nhau tùy theo quy định của từng địa phương và quy định pháp luật hiện hành. Theo Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất phải nộp lệ phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở khi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mức lệ phí được quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp tại thời điểm chuyển đổi.
Theo nguyên tắc khi chuyển mục đích sử dụng đất, thường không yêu cầu nộp lệ phí trước bạ vì không có việc đăng ký quyền sử dụng đất mới. Tuy nhiên, chỉ có một trường hợp ngoại lệ duy nhất phải nộp lệ phí này, đó là:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ (theo tiết c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC).
Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp
Theo Điều 5 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 của Nghị định 20/2019/NĐ-CP, công thức tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (Giá 01 m2 đất tại bảng giá đất x Diện tích chuyển lên đất ở)
Lưu ý: Giá đất được tính cho lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành và hầu hết các tỉnh, thành không thu phí cho khoản này.
Thời gian giải quyết thủ tục xin chuyển sang đất thổ cư?
Thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư giúp xác định rõ nguồn gốc và quyền sử dụng đất. Việc này là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và tránh các tranh chấp về quyền sử dụng đất trong tương lai. Các quy định về thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư giúp xác định chính xác người sở hữu và quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch đất đai và phát triển kinh tế.
Căn cứ theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo đó:
Thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 25 ngày.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- Đất sổ chung có lên thổ cứ được không?
- Thủ tục chuyển lên đất thổ cư tại Bắc Giang
- Dịch vụ chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Thủ tục chuyển đất ao sang đất thổ cư tại Bắc Giang″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người vi phạm sẽ bị áp đặt mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, phụ thuộc vào diện tích của khu đất vi phạm. Đồng thời, họ sẽ bị buộc phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất trước khi xảy ra vi phạm, cũng như phải trả lại mọi lợi ích thu được từ hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 10/11/2014 của Chính Phủ.
Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.