Tất nhiên, có những người được công nhận là chưa thành niên, có người mất năng lực tố tụng dân sự, có người bị hạn chế năng lực hành vi, có người bị suy giảm ý thức, có người khó kiểm soát hành vi, v.v. những người này. Người giám hộ được gọi là thể nhân và pháp nhân và lại được chia thành người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử hoặc chỉ định. Vì vậy, BLDS 2015 quy định rất rõ ràng, cụ thể giám hộ đương nhiên của mỗi người là giám hộ đương nhiên đối với người chưa thành niên và giám hộ đương nhiên đối với người mất năng lực hành vi dân sự. Bài viết “Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên gồm những gì?” dưới đây Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn bạn đọc cách đăng ký giám hộ đương nhiên.
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Căn cứ Điều 60, Điều 61 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:
Cá nhân có đủ những điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
“1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.”
Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
“Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.”
Như vậy, căn cứ Khoản 2 Điều 61 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về quyền giám hộ đương nhiên, ông và bà nội chủ yếu được coi là người giám hộ.
Giám hộ đương nhiên có phải làm thủ tục đăng ký giám hộ không?
Căn cứ Điều 19 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.”
Bên cạnh đó, Điều 21 Luật Hộ tịch 2014 có nêu:
“Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.”
Do đó, người giám hộ thay phải tiếp tục làm thủ tục đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ.
Trường hợp nào được thay đổi người giám hộ đương nhiên?
Căn cứ quy định tại Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015 thay đổi người giám hộ
Người giám hộ đương nhiên được thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự 2015.
Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự quy định:
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên gồm những gì?
Theo Điều 21 và Khoản 2 Điều 20 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện như sau:
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp đơn yêu cầu đăng ký giám hộ cho cơ quan đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản xác nhận điều kiện giám hộ đương nhiên quy định của Bộ luật dân sự. Nếu có nhiều hơn một người giám hộ hợp pháp, bạn phải cung cấp văn bản đồng ý chỉ định một người làm người giám hộ hợp pháp.
Nếu xác định rằng các điều kiện do pháp luật quy định đã được đáp ứng, thì trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu, Cơ quan đăng ký tư pháp và hộ tịch sẽ tuyên bố người đó là công dân, như yêu cầu trên. đăng ký và đi cùng với người đó. Hồ sơ đăng ký Sổ hộ tịch đương sự ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và cấp bản trích yếu cho người đăng ký.
Cơ quan đăng ký giám hộ đương nhiên: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ đăng ký giám hộ đương nhiên.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại Bắc Giang
- Thủ tục khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm tại Bắc Giang
- Dịch vụ làm thủ tục công nhận bản án ly hôn nước ngoài tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên gồm những gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là kết hôn với người Nhật Bản… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người giám hộ như sau:
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
heo quy định tại Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi như sau:
Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Quản lý tài sản của người được giám hộ.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi như sau:
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.