Theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam được cấp thẻ Căn cước công dân từ đủ 14 tuổi. Công dân phải đổi thẻ quốc gia khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi. Trường hợp Thẻ Công dân được cấp, đổi, cấp lại trước độ tuổi quy định là 02 năm thì có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo. Như không phải ai cũng có mặt tại nơi cư trú để tiến hành làm thẻ căn cước công dân được vì vậy nhiều người thắc mắc là có làm căn cước công dân ở nơi tạm trú được không? Nếu bạn đọc còn thắc mắc hãy tham khảo bài viết “Thủ tục làm CCCD cho người tạm trú mới năm 2023” sau đây nhé!
Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
Như vậy, thẻ CCCD được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Làm CCCD ở nơi tạm trú được không?
“Làm CCCD ở nơi tạm trú được không” chắc hẳn là câu hỏi mà nhiều người suy nghĩ đến hiện nay, đặc biệt là trong giai đoạn đổi sang CCCD có gắn chip.
Tại Điều 10 Thông tư số 59/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 quy định rằng “Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”. Quy định này tạo sự thuận lợi hơn rất nhiều cho người dân so với trước đây. Do đó, khi có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại CCCD, bạn có thể thực hiện tại cơ quan Công an nơi tạm trú của bạn.
Làm Căn cước công dân ở nơi tạm trú cần những gì?
Cư dân chỉ cần cung cấp bằng chứng về nơi cư trú vĩnh viễn. Vì vậy, người dân cần mang theo hộ khẩu gốc, CMND/CCCD cũ để cán bộ lấy và đối chiếu dữ liệu, không chấp nhận bản sao có chứng thực của hộ khẩu. Giấy khai sinh hoặc giấy tờ tùy thân khác chỉ được xuất trình khi cán bộ cần đối chiếu, xác minh các dữ liệu về ngày tháng năm sinh, tình trạng công dân… CMND/CCCD và hộ khẩu bao gồm không Không chắc…
Cơ quan chức năng chưa thể cấp CCCD cho người không có nơi ở thường trú (hộ khẩu), không có giấy tờ tùy thân.
Nếu bạn xóa hộ chiếu, bạn sẽ phải nhập lại hộ khẩu để nhận và đổi CCCD.
Nếu cá nhân chưa có hộ khẩu thường trú thì cần đăng ký (nhập hộ khẩu) vào các mục sau. Chồng sống với vợ. Trẻ em chuyển đến ở với bố mẹ. Cha và mẹ đến sống với con cái của họ. Người sắp hết tuổi lao động, đã nghỉ hưu, nghỉ phép, thôi việc, chuyển đến ở cùng anh, chị, em ruột.
Nếu bạn không có quốc tịch Việt Nam (người nước ngoài, người không quốc tịch…) và không có giấy tờ tùy thân, nhân thân (giấy khai sinh, hộ khẩu, chứng minh nhân dân…) thì không có cơ sở. Cơ quan có thẩm quyền cấp CMND/CCCD theo quy định.
Thủ tục làm CCCD cho người tạm trú mới năm 2023
Tại khoản 1 Điều Luật Căn cước công dân 2014 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu như sau:
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điều vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Bước 1: Điền tờ khai
Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Đối chiếu thông tin
Người dân nộp sổ ngân sách (không cần nộp sổ ngân sách nếu cơ sở dữ liệu quốc gia đầy đủ thông tin và hoạt động).
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin chứng minh nhân dân từ công dân (nếu công dân nộp trực tuyến thì công dân nhận vào hệ thống qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu thập thông tin) và đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. nó với sổ đăng ký gia đình. Xác định đối tượng cần cấp thẻ và xác định chính xác, tổng hợp nội dung thông tin về công dân.
Trường hợp thông tin ghi trên sổ tài chính không đầy đủ hoặc không khớp với thông tin công dân cung cấp trong Tờ khai căn cước công dân thì công dân được cấp Giấy khai sinh, CMND/Thẻ căn cước công dân cũ hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào có liên quan đến thông tin đã ghi. trong sổ sách tài chính.Bạn phải cung cấp chứng từ hợp pháp. Tờ khai quốc tịch.
Bước 3: Chụp ảnh, lấy vân tay
Cán bộ sẽ chụp ảnh người đến làm thủ tục cấp CMND, lấy dấu vân tay, dấu hiệu nhận dạng, in các thông tin về CMND và phiếu giao nhận CMND theo quy định.
Ảnh chân dung công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, đủ hai tai, không đeo kính. Không mặc quần áo đặc biệt khi chụp ảnh ID của bạn. Nếu bạn thuộc một tôn giáo hoặc dân tộc nào đó, bạn được phép mặc trang phục của tôn giáo hoặc dân tộc đó, nhưng phải nhìn rõ mặt;
Cán bộ quản lý Căn cước công dân thu thập dấu vân tay của công dân thông qua máy lấy dấu vân tay. Trường hợp ngón tay bị đứt, dính, biến dạng hoặc không lấy được dấu vân tay thì tại vị trí tương ứng của ngón tay đó sẽ ghi lại nội dung cụ thể.
Bước 4: Công dân đóng lệ phí cấp CCCD theo quy định.
Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu (nếu có) cho người đến làm thủ tục
Đồng thời:
Nếu CMND/Thẻ căn cước công dân cũ (không dùng tăm bông) còn rõ nét thì trả lại cho công dân làm thủ tục trong thời gian chờ cấp thẻ căn cước công dân (ảnh, số, chữ) (CMND gửi qua đường bưu điện thì cắt góc, tịch thu thẻ căn cước công dân khi nhận hồ sơ).
Trường hợp CMND đã cấp trước đó bị hư hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu hoặc hủy CMND hoặc thẻ căn cước công dân cũ, lập hồ sơ, cấp số CMND.
Văn phòng chính phủ chấp nhận đơn đăng ký sẽ trả lại thẻ căn cước quốc gia vào ngày và địa điểm được nêu trong thông báo.
Nơi trả CMND là nơi làm thủ tục cấp CMND. Trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân phải ghi địa chỉ điểm trả thẻ trên thẻ Căn cước công dân.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai năm 2023
- Thủ tục vay vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2023
- Thủ tục vay vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục làm CCCD cho người tạm trú mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn thuận tình nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA có quy định về thu thập thông tin công dân khi làm căn cước công dân
Căn cứ theo quy định hiện hành, hiện nay khi đi làm căn cước công dân, công dân không được đeo kính khi chụp ảnh chân dung làm căn cước công dân.
Trên nội dung của thẻ căn cước công dân sẽ không hiển thị số chứng minh nhân dân cũ. Tuy nhiên, công dân vẫn có thể biết được số chứng minh nhân dân cũ của mình khi quét mã QR code trên thẻ Căn cước công dân.
Tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.