Sổ mục kê đất đai là loại sổ được sử dụng khá phổ biến và quen thuộc với nhiều người dân vào những năm 80, 90 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết rằng, sổ mục kê được coi là một trong những căn cứ để nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất. Sổ mục kê là loại sổ được lập để ghi chép về thửa đất và chủ sử dụng đất không hợp thành thửa đất theo từng xã, huyện, thị trấn. Để làm được chính xác, người lập phải biết cách ghi thông tin sổ chi tiết đất đai theo bài viết “Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai tại Bắc Giang” dưới đây.
Sổ mục kê là gì?
Luật Đất đai 2013 thì không giữ quy định giải thích sổ mục kê là gì. Thay vào đó, tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có quy định về sổ mục kê như sau: “Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Sổ mục kê ghi những thông tin gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, sổ mục kê đất đai gồm các nội dung sau:
- Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
- Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.
- Tên người sử dụng, quản lý đất.
- Mã đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất; diện tích.
- Loại đất (gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).
Khác với trước đây, sổ mục kê hiện nay được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai và có in ra để phục vụ việc khai thác thông tin đất đai.
Sổ mục kê có giá trị thế nào khi cấp Sổ đỏ?
Đây là căn cứ để cấp giấy chứng nhận và xác định hộ gia đình, cá nhân được miễn nộp thuế khoán.
Căn cứ Điều 100 Khoản 1 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Khoản 1 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp đất đang sử dụng lâu dài mà trước ngày 18/12/1980 chưa lập danh sách hộ gia đình, cá nhân được người đã tạo ra cuốn sách. Sẽ được cấp giấy chứng nhận và không phải đóng tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 đã lập sổ mục kê, trên sổ có tên người khác và đã làm thủ tục chuyển nhượng đất trước ngày 01/7/2014. được quyền sử dụng đất theo yêu cầu và đáp ứng các điều kiện sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp thuế sử dụng đất.
- Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
- Đất đó không có tranh chấp.
Là căn cứ để xác định sử dụng ổn định khi cấp Giấy chứng nhận.
Sổ mục kê được lập qua các thời kỳ là căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định khi cấp Giấy chứng nhận với điều kiện sổ mục kê có ghi thông tin về thời gian (theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai tại Bắc Giang
Nếu thửa đất có thay đổi thì phải chỉnh lý sổ chi tiết đất đai để cập nhật các thông tin về thửa đất. Việc hợp thức hóa sổ đăng ký đất đai được thực hiện như sau:
Đất thay đổi tên người sử dụng hoặc người quản lý; thay đổi loại đối tượng sử dụng, quản lý; Nếu thay đổi loại đất mà không lập thửa mới (có số thửa mới) thì nội dung thay đổi bị xóa và ghi nội dung mới (sau khi thay đổi) vào cột tương ứng theo quy định về đăng ký. của nội dung sổ mục kê đất đai như trên. Trong cột Ghi chú, ghi lại nội dung đã thay đổi.
Trường hợp tách thửa phải gạch ngang màu đỏ trên cả dòng thể hiện thửa đất cũ. Cột Ghi chú ghi “Tách thành lô số…”. Các thửa đất mới tách được ghi vào các hàng cuối cùng của phần danh mục đất đai đối với tờ bản đồ có thửa đất đó.
Trường hợp hợp lý hóa đất đai thì phải gạch ngang màu đỏ trên cả dòng thể hiện phần đất cũ; ghi “Hợp đồng thửa đất:”. Tại cột Ghi chú ghi “Nhóm thửa đất số….”. Thửa đất mới hợp nhất được ghi vào dòng cuối cùng của sổ đăng ký ruộng đất của tờ bản đồ có thửa đất này.
Tải xuống mẫu sổ mục kê đất đai
Hướng dẫn mẫu sổ mục kê đất đai
- Cột Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
- Cột Thửa đất số: ghi số thứ tự của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất từ số 1 đến hết theo từng tờ bản đồ địa chính, từng mảnh trích đo địa chính.
- Cột Tên người sử dụng, quản lý đất:
- Ghi “Ông (hoặc Bà)”, sau đó ghi họ và tên người đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Ghi “Hộ ông (hoặc Hộ bà)”, sau đó ghi họ và tên chủ hộ đối với hộ gia đình;
- Ghi tên tổ chức theo giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh, đầu tư;
- Ghi tên thường gọi đối với cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.
Trường hợp có nhiều người sử dụng đất cùng sử dụng chung thửa đất (kể cả trường hợp hai vợ chồng, trừ đất có nhà chung cư) thì ghi lần lượt tên của từng người sử dụng chung vào các dòng dưới kế tiếp.
- Cột Đối tượng sử dụng, quản lý đất: ghi loại đối tượng sử dụng đất loại đối tượng quản lý đất bằng mã (ký hiệu) theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cột Diện tích (cột 5 và cột 7):
- Ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông (m2) làm tròn đến một (01) chữ số thập phân;
- Trường hợp thửa đất do nhiều người sử dụng nhưng xác định được diện tích sử dụng riêng của mỗi người thì ghi diện tích sử dụng riêng đó vào dòng tương ứng với tên người sử dụng đất đã ghi ở cột Tên người sử dụng, quản lý.
Trường hợp đất ở và đất nông nghiệp (vườn, ao) trong cùng một thửa thì ghi diện tích vào dòng dưới kế tiếp theo từng loại đất và ghi loại đất tương ứng vào cột Loại đất.
Diện tích thửa đất được đo vẽ theo hiện trạng sử dụng thì ghi vào cột 5;
- Diện tích thửa đất ghi trên Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (là Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ pháp lý khác về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) được ghi vào cột 7.
- Cột Loại đất:
- Ghi loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng mã quy định điểm 13, mục III của Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư quy định về bản đồ địa chính vào cột 6;
- Ghi loại đất theo Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bằng mã theo quy định tại Thông tư quy định về hồ sơ địa chính vào cột 8.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì ghi lần lượt từng mục đích, mỗi mục đích ghi một dòng;
- Trường hợp xác định được mục đích chính thì ghi thêm mã “-C” tiếp theo mã của mục đích chính;
- Mục đích phụ được ghi thêm mã “-P” tiếp theo mã của mục đích phụ.
Thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn được đánh thêm dấu sao “*” vào góc trên bên phải của mã loại đất tại cột 8.
- Cột Ghi chú: ghi chú thích trong các trường hợp sau:
- Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng thì ghi “Đồng sử dụng đất”;
- Trường hợp thửa đất sử dụng tài liệu đo đạc không phải là bản đồ địa chính thì ghi tên của loại bản đồ, sơ đồ sử dụng;
- Trường hợp thửa đất có biến động thì ghi chú nội dung biến động theo quy định tại Mục 2 của hướng dẫn này.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ thay đổi giấy chứng nhận đầu tư tại Bắc Giang năm 2023
- Quy định về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh tại Bắc Giang
- Đối tượng nào được hỗ trợ lãi suất theo quy định?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai tại Bắc Giang” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thứ nhất, sổ địa chính là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời là căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền thuế sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định nhưng có sổ quyền sử dụng đất. thành lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. Được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp thuế mặt bằng. Đồng thời, trường hợp hộ gia đình, cá nhân khai thác đất có sổ mục kê trước ngày 18/12/1980 nhưng sổ đứng tên người khác nhưng trước ngày 01/7/2014 thì chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất. hoàn thành. .lệ phí theo quy định thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Có văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan. Vùng đất này là không thể tranh cãi. Thứ hai, sổ mục kê đất đai là căn cứ để xác định việc sử dụng ổn định khi cấp giấy chứng nhận. Biên bản kiểm kê được lập theo thời gian là căn cứ để xác định hộ, người sử dụng đất ổn định khi cấp Giấy chứng nhận với điều kiện biên bản kiểm kê phải có thông tin về thời kỳ
Sơ đồ địa chính là một thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích thửa đất và vật chiếm đất không hợp thành thửa đất; phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của công tác điều tra, đo đạc địa chính nhằm tổng hợp các thông tin về thuộc tính của đất và các đối tượng chiếm hữu trên đất không hình thành thửa đất gồm: Số tờ bản đồ, số hiệu thửa đất. đất đai, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất, người chịu trách nhiệm quản lý đất đai đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để phục vụ công tác quản lý đất đai các cấp; được in ra giấy để sử dụng trong trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện khai thác, sử dụng bản đồ địa chính, sổ địa chính dạng số.
Việc đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ ranh giới khu đất phải thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để đăng ký đất đai theo quy định sau đây:
Khi có bản đồ giải quyết tranh chấp đất đai phải kiểm tra, đo đạc, chỉnh lý sự biến động ranh giới thửa đất, loại đất theo quy định về hiện trạng sử dụng, quy định về loại đất, loại đất, đối tượng sử dụng đất cho phù hợp. với thông tư sử dụng này.
Khi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn cần được kiểm tra, chỉnh lý phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và biên tập theo đúng quy định.Biên tập bản đồ trên bản đồ địa phương.
Trường hợp chưa có bản đồ sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.