Hiện nay, vấn đề tranh tụng trong lĩnh vực tố tụng dân sự, hành chính ngày càng phổ biến và gia tăng với tính chất, mức độ phức tạp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức, công ty, cơ quan khác nhau. Vì vậy, để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các cá nhân, tổ chức, công ty, cơ quan này phải có hiểu biết pháp luật và vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc thực tế. Bạn đọc có thể tham khảo thủ tục thụ lý vụ án hành chính năm 2023 trong bài viết sau đây của Luật sư Bắc Giang.
Điều kiện thụ lý vụ án hành chính năm 2023
Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính là căn cứ đầu tiên làm phát sinh mối quan hệ giữa người khởi kiện, người bị kiện với Tòa án. Khi tiếp nhận đơn khởi kiện, Tòa án cần xem xét một cách toàn diện các điều kiện khởi kiện để quyết định thụ lý hay từ chối giải quyết vụ án. Theo quy định hiện hành, Tòa án chỉ thụ lý vụ án hành chính khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, vụ việc khởi kiện không thuộc các trường hợp trả lại đơn khởi kiện và chuyển đơn khởi kiện.
Thứ hai, người khởi kiện đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp theo quy định của pháp luật). Việc nộp tiền tạm ứng án phí thể hiện trách nhiệm của người khởi kiện đối với yêu cầu khởi kiện, Tòa án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.
Thứ ba, việc khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhận đơn. Mỗi Tòa án đều có thẩm quyền riêng trong giải quyết vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý vụ án hành chính khi vụ việc khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình theo quy định tại Điều 31, 32 của Luật TTHC 2015.
Thủ tục thụ lý vụ án hành chính năm 2023
Việc thụ lý hồ sơ vụ án có nghĩa là sau khi nhận được yêu cầu xét xử và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy nó thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người yêu cầu khởi kiện để họ tạm nộp số tiền tạm ứng. . Trường hợp nguyên đơn được miễn tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì phải thông báo cho nguyên đơn biết về việc thụ lý vụ án. Ngoài ra, còn một số thủ tục khác được pháp luật quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định:
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
2. Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;
b) Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu;
c) Trường hợp sau khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp này, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
5. Sau khi Thẩm phán thụ lý vụ án mà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 129 của Luật này để giải quyết trong cùng một vụ án hành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau:
a) Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo;
b) Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí;
c) Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc là ngày người nộp cuối cùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.
6. Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thời gian thụ lý vụ án trong tố tụng hành chính là bao nhiêu ngày?
Việc khởi tố, khởi kiện vụ án hành chính vi phạm các yêu cầu nêu trên không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn là hành vi vô trách nhiệm của chủ thể khởi kiện, khởi kiện vụ án hành chính bằng việc bày tỏ quan điểm và trả lời một cách chính thức, đầy đủ yêu cầu của mình trước tòa. Từ đó, tòa án không có đủ thông tin thực tiễn và cơ sở pháp lý để thụ lý vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Và tòa án có quyền từ chối thụ lý vụ án hành chính nếu việc khởi tố, truy tố không đúng quy định của pháp luật về nội dung, hình thức thể hiện. Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điềuu 125 Luật tố tụng hành chính 2015, thời hạn cụ thể để thụ lý vụ việc tố tụng hành chính như sau:
“Điều 125. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
2. Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.”
Mời bạn xem thêm:
- CSGT mặc thường phục khi kiểm tra hành chính được không?
- Thủ tục giám hộ cho người chưa thành niên
- Hồ sơ đăng ký hoạt động tổ chức pphi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Thủ tục thụ lý vụ án hành chính năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển nhượng dự án nhà ở xã hội. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 127 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thời gian phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trong tố tụng hành chính cụ thể như sau:
“Điều 127. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử theo đúng thời hạn quy định của Luật này.”
Án phí hành chính sơ thẩm (200.000 đồng).
Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng).
Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.