Giết người là cướp đi mạng sống của người khác, là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, hủy hoại tính mạng con người. Tội giết người được quy định trong Bộ luật Hình sự và nhiều người cho rằng nếu chỉ đe dọa giết người khác thì không phạm tội. Tuy nhiên, ý kiến này không hề đúng đúng. Chỉ cần là đe doạ giết người cũng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến người bị de doạ. Đe dọa giết người cũng bị trừng phạt bởi pháp luật. Cùng Luật sư Bắc Giang đi tìm hiểu quy định này trong bài viết “Tội dọa giết người bị phạt thế nào theo quy định?” nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Tội đe dọa giết người là tội phạm ít nghiêm trọng?
Tại khoản 2 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về phân loại tội phạm căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được phân thành 04 loại tội phạm:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
Và theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội đe dọa giết người, theo đó mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này đến 7 năm tù.
Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
- Có hành vi làm cho người bị đe doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm (bị giết chết). Hành vi này được thể hiện bằng trực tiếp (như bằng lời nói trước mặt, nói trực tiếp với người bị đe doạ) hoặc bằng gián tiếp (như qua thư, qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác).
- Có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện.
Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân.
Mặt chủ quan
Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).
Chủ thể
Chủ thể của tội đe doạ giết người là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự
Tội dọa giết người bị phạt thế nào theo quy định?
Mức hình phạt đối với tội phạm doạ giết người được chia thành hai khung như sau:
Khung 1 (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
Khung 2 (khoản 2)
Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội đe doạ giết người thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Đe dọa giết người dưới 16 tuổi bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đe dọa giết người như sau:
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Đe dọa giết phụ nữ đang mang thai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ quy định của Bô luật hình sự 2015 về tội đe dọa giết người theo quy định như trên thì không có quy định cụ thể về việc đe dọa giết phụ nữ có thai, tuy nhiên căn cứ Điều 52 Bộ luật này quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Mới đe dọa nhưng chưa thực hiện việc giết người thì có bị đi tù không?
Tội đe dọa giết người được quy định tại Điều 133 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Như vậy, mặc dù thực tế chưa thực hiện giết người nhưng đe dọa thì vẫn có thể bị đi tù, mức cao nhất lên đến 07 năm tù.
Bị người khác đe dọa giết phải làm gì?
Để bảo đảm an toàn tính mạng cho bản thân, khi bị người khác đe dọa giết người, bạn nên tố cáo đến cơ quan Công an các cấp cùng với các bằng chứng, chứng cứ cho rằng mình bị đe dọa như tin nhắn, thư từ, đoạn ghi âm để cơ quan điều tra có thông tin khi giải quyết vụ việc.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố của cá nhân, tổ chức Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
Quyết định khởi tố- Không khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC) thì trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Mời bạn xem thêm:
- Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không?
- Không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không?
- Dịch vụ xin cấp bản sao giấy khai sinh tại Bắc Giang năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Tội dọa giết người bị phạt thế nào theo quy định? “. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Bắc Giang luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến trích lục khai tử, thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài, thay đổi họ tên con sau khi ly hôn… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Bắc Giang tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo mô tả của bạn thì hành vi của người cầm búa dọa giết bạn và nhiều lần chửi bới, gây sự, dọa giết khác có dấu hiệu của tội “Đe dọa giết người” được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 theo đó:
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 119/2020/NĐ-CP có quy định như sau
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động nghề nghiệp của nhà báo, phóng viên.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu giữ trái phép phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên khi đang hoạt động nghề nghiệp;
+ Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa tính mạng nhà báo, phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
+ Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.