Việc chụp lén ảnh cá nhân, tổ chức diễn ra khá phổ biến. Các hành vi như bí mật chụp ảnh người khác đều bị cấm vì chúng vi phạm quyền và quyền riêng tư về ảnh chân dung cá nhân. Đồng thời, luật thiết lập các điều khoản đặc biệt để bảo vệ quyền hình ảnh cá nhân và đưa ra các hình phạt đối với các hành vi vi phạm dưới mọi hình thức. Mời bạn đọc theo dõi bài viết “Tự ý chụp ảnh người khác bị phạt như thế nào?” dưới đây của Luật sư Bắc Giang.
Quy định pháp luật về quyền hình ảnh của cá nhân
Hình ảnh cá nhân là nội dung của quyền nhân thân gắn liền với một cá nhân, nó cũng được coi là một trong những thông tin cá nhân và được pháp luật bảo vệ. Hình ảnh của cá nhân không phải ai cũng được phép sử dụng mà phải xin phép chính chủ cho phép mới được sử dụng. Quyền hình ảnh của cá nhân theo quy định pháp luật là quyền nhân thân của cá nhân. Do đó, khi sử dụng hình ảnh của bất kì ai cũng phải được người đó cho phép và đồng ý cho sử dụng. Quyền hình ảnh này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Vì vậy, trong trường hợp tự ý sử dụng hình ảnh cá nhân thì người sở hữu hình ảnh đó có quyền yêu cầu tòa án yêu cầu người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nào được dùng hình ảnh cá nhân không cần xin phép?
Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự 2015, mặc dù pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền đối với hình ảnh của con người nhưng có 02 trường hợp được phép sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần được sự đồng ý của người đó hoặc cơ quan pháp luật khác hoặc đại diện theo pháp luật, bao gồm:
- Sử dụng hình ảnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.
- Sử dụng hình ảnh vào các hoạt động công cộng: hội nghị, hội thảo, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật… không làm phương hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người mang hình ảnh.
Tự ý chụp ảnh người khác bị phạt như thế nào?
Trường hợp tự ý đưa hình ảnh của người khác nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác lên mạng xã hội sẽ vi phạm Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ và điểm a, khoản 3, Điều 100, Nghị định số 15/2020/NĐ-CP có thể bị phạt Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi “tích cực lưu trữ, đưa đưa thông tin sai sự thật, thông tin sai sự thật nhằm vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của người;”
Ngoài ra, nếu phát hiện và có bằng chứng về việc người khác lợi dụng việc “chụp ảnh lén” để tung lên mạng hoặc đăng tải thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Trong trường hợp này, công dân có quyền làm đơn tố cáo đến cơ quan công an để tố cáo hành vi làm nhục hoặc vu khống người khác theo quy định của BLHS 2015. Cụ thể, tội làm nhục người khác, Điều 155 Bộ luật Hình sự Bộ luật Hình sự 2015
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội
Sử dụng hình ảnh cá nhân trái phép bị phạt thế nào?
Hiện nay, có rất nhiều đối tượng xấu lợi dụng sử dụng hình ảnh chụp lém, chụp trộm người khác để bôi nhọ danh dự, tung tin xấu tung tin giật tít gây ảnh hưởng đến đời sống các nhân, làm ảnh hưởng đến danh dự, quyền lợi cá nhân. Sử bùng nổ của các trang mạng xã hội khiến cho hành vi này càng trở nên nhiều hơn làm ảnh hưởng rất nhiều người, làm mất thuần phong mỹ tục. Khi sử dụng hình ảnh của người khác phải được sự cho phép nếu sử dụng trái phép sẽ bị xử phạt hành chính về tội xâm phạm quyền hình ảnh của cá nhân thâm chí làm bị xử phạt hình sự. Người bị xâm phạm hình ảnh cần phải biết cấc biện pháp nếu như bị xâm phạm hình ảnh.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Điều 34 BLDS 2015 quy định nếu bị trích xuất thông tin (kể cả hình ảnh) xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Do đó, nếu quyền về hình ảnh bị xâm phạm và gây tổn hại đến uy tín, nhân phẩm, uy tín,… thì công ty có quyền bồi thường toàn bộ. Số tiền bồi thường bao gồm: Chi phí để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thiệt hại về tinh thần; thiệt hại về thu nhập thực tế bị mất…
Mức bồi thường hoàn toàn có thể thương lượng giữa các bên. Nếu không đạt được thỏa thuận, chúng tôi sẽ tính chi phí thực tế. Riêng trường hợp thiệt hại về tinh thần thì mức tối đa là 10 lần mức lương cơ sở. Theo Nghị quyết 69 về mức lương cơ sở có hiệu lực từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở hàng tháng sẽ được tăng từ 1,49 triệu đồng hiện nay lên 1,8 triệu đồng.
- Từ nay đến hết 30/6/2023: Mức tối đa bồi thường tinh thần là 14,9 triệu đồng.
- Từ 01/7/2023 trở đi: Mức tối đa bồi thường tinh thần là 18,0 triệu đồng.
Tố cáo với cơ quan công an
Khi bị đăng ảnh không xin phép, nạn nhân có thể làm đơn tố cáo với cơ quan công an cấp xã nơi người này cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Trong đó, đơn tố cáo cần nêu rõ các nội dung:
- Họ tên người tố cáo.
- Nội dung tố cáo về việc bị xâm phạm quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào.
- Ngày, tháng, năm tố cáo.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm… từ việc bị sử dụng hình ảnh không xin phép…
Khởi kiện ra Toà
Người bị xâm phạm quyền về ảnh chân dung không những có thể trình báo mà còn có thể khởi kiện ra tòa đòi bồi thường thiệt hại do hành vi đó gây ra. Để làm như vậy, người nộp đơn phải nộp đơn và chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của họ sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu quyền công khai của họ bị vi phạm.
Các nạn nhân tự ý đăng ảnh, sử dụng ảnh có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại tại tòa án nhân dân địa phương nếu nộp đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi này.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tự ý chụp ảnh người khác bị phạt như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Trích lục ghi chú ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng: Quảng cáo có sử dụng hình ảnh của cá nhân mà chưa được người đó cho phép trừ trường hợp được pháp luật cho phép (căn cứ điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng: Sử dụng hình ảnh trẻ em dưới 07 tuổi để minh hoạ trên xuất bản phẩm mà cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ không đồng ý hoặc với trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên mà không được chính trẻ, cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ đồng ý (điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).
Hình ảnh cá nhân là nội dung của quyền nhân thân liên quan đến một cá nhân, nó cũng được coi là một trong những dữ liệu riêng tư của một người. Nếu người nào tự ý sử dụng hình ảnh của người khác hoặc sử dụng sai mục đích sẽ bị phạt tiền từ 10-20 triệu đồng theo Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Ngoài 10-20 triệu đồng còn bị phạt hành chính nếu ai sử dụng ảnh cá nhân của người khác, “chế ảnh”, chia sẻ ảnh giả để vu khống, xúc phạm uy tín của người khác theo Điểm a, Khoản 1 Điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Trong trường hợp này, ngoài việc bị xử phạt hành chính, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự, nếu dùng hình ảnh của người khác để làm nhục người khác thì mức phạt tù là 5 năm.