Các tài liệu nhận dạng chứa thông tin cơ bản về lý lịch và danh tính của mỗi công dân. Nó là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với mỗi người dân, là vật cần thiết trong cuộc sống. Ngoài việc dùng trong các chuyến đi, xuất trình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền, nó còn được dùng trong các giao dịch và làm căn cứ cho các chứng từ khác. Vì vậy, loại giấy tờ tùy thân này rất dễ bị làm giả trên thị trường. bạn đọc có thể tìm hiểu thêm quy định trong bài viết “Xử phạt hành vi làm giả giấy tờ tùy thân tại Bắc Giang” này nhé!
Giấy tờ tùy thân là gì?
Mặc dù “ID” được sử dụng phổ biến hiện nay nhưng vẫn chưa có văn bản pháp lý nào định nghĩa cụ thể ID là gì. Tuy nhiên, một số tài liệu đề cập đến một số loại tài liệu là định danh nhưng lại không đề cập đó là định danh nào, cụ thể:
Theo Điều 1 Quy định 05/1999/NĐ-CP, thẻ căn cước là thẻ căn cước của công dân mà đặc điểm và nội dung chủ yếu của thẻ đã được cơ quan công an có thẩm quyền phê duyệt. bảo đảm việc thực hiện thuận lợi quyền và nghĩa vụ của công dân trong các hoạt động đi lại, giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ căn cước công dân là chứng minh thư của công dân Việt Nam có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam để chứng minh về nhân thân của người cấp thẻ.
Theo tinh thần của Nghị định 136/2007/NĐ-CP trước đây quy định hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay cho chứng minh nhân dân, hoặc luật về chứng minh nhân dân quy định chứng minh nhân dân được cấp.
Ngoài ra, nhiều văn bản pháp luật cũng đề cập đến các văn bản trùng nhau trong văn bản của các bên, ví dụ Luật Công chứng (Điều 40), Luật Lao động (Điều 17), Luật Xử lý vi phạm hành chính (Điều 40) . 130). Tuy nhiên, tùy từng trường hợp mà giấy tờ trùng bao gồm những giấy tờ khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu giấy tờ tùy thân là vật phẩm có giá trị xác định lai lịch, nhân thân của một người. Nhưng hiện tại, chỉ có chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân và hộ chiếu mới được công nhận là giấy tờ tùy thân.
Sử dụng giấy tờ tuỳ thân giả bị có vi phạm pháp luật?
CMND/Thẻ căn cước công dân giả là loại giấy tờ tương tự như CMND nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng CMND/căn cước công dân giả rất phổ biến trong cuộc sống, bọn tội phạm thường sử dụng CMND giả để lừa đảo, phạm tội. Sử dụng chứng minh nhân dân giả là hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bất kỳ người trưởng thành nào phải chịu trách nhiệm hình sự về việc sử dụng (khách quan) các giấy tờ và tài liệu giả mạo bởi một cơ quan hoặc tổ chức cho một hành vi bất hợp pháp hoặc cố ý (chủ quan). Có thể bị phạt tiền vì phạm tội vi phạm mệnh lệnh của chính phủ, nếu tội sử dụng con dấu và tài liệu giả mạo dựa trên tất cả các đặc điểm sau. Luật hình sự, làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức đều bị trừng phạt.
Xử phạt hành vi làm giả giấy tờ tùy thân tại Bắc Giang
Trường hợp người phạm tội làm giả giấy tờ nhưng không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 1 thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 144/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
Sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu cư trú giả mạo, giả mạo để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, lấy dữ liệu cư trú, cấp các giấy tờ khác về nhà ở hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật khác;
Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp các loại giấy tờ khác có liên quan đến cư trú hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi: làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, thông tin giả mạo để được cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận số căn cước;
Có thể phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận số thẻ căn cước mà không truy cứu trách nhiệm hình sự;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: làm giả giấy phép, giấy chứng nhận, giấy chứng nhận, giấy chứng nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: làm giả giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; Giấy tờ hoặc thẻ ABTC cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, tạm trú tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm:
- Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?
- Khi nào phải xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định?
- Thẩm quyền cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc về ai?
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Xử phạt hành vi làm giả giấy tờ tùy thân tại Bắc Giang” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục Khai tử, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Do chưa có sự thống nhất trong cách hiểu về giấy tờ tùy thân nên mỗi lĩnh vực có các loại giấy tờ tùy thân khác nhau, chủ yếu căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Người đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng gia đình hoặc cơ quan cấp bản sao trích lục giấy xác nhận tình trạng gia đình phải gửi bản chính giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và có chứa dữ liệu cá nhân. . giấy tờ tùy thân hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân).
Trong thời gian chuyển đổi, người đăng ký dân số phải nộp giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhà đất và cấp Giấy chứng nhận có quyền yêu cầu người nộp hồ sơ, người nhận kết quả khi nhận kết quả phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân và công dân phải thực hiện các yêu cầu đối với việc đính kèm và phát hành bất động sản trên giấy chứng nhận để bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ thể, tránh làm giả giấy chứng nhận nếu người yêu cầu trả kết quả không phải là tác giả của yêu cầu.