Bạn có thể thấy có rất nhiều loại màu biển số xe như trắng, xanh, vàng. Như các bạn đã biết, biển số xe màu trắng là loại biển số phổ biến nhất vì nó được cấp cho hầu hết các đối tượng như cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật đã quy định biển vàng là dành riêng cho xe dịch vụ. Tuy nhiên, nhiều người vẫn sử dụng biển số trắng để kinh doanh hoặc lái xe của công ty. Mời bạn đọc tham khảo quy định trong bài viết “Xe biển trắng chạy dịch vụ bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định” này nhé!
Tìm hiểu xe biển trắng là gì?
Xe biển trắng là gì?
Xe biển trắng là gì? Xe biển trắng thực chất là một chiếc xe được cấp biển số với nền màu trắng, số màu đen với kí hiệu seri lần lượt là một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Loại biển số này thường được cấp cho cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả những công ty cổ phần của công an/quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
Hiện tại, ngoài biển số xe trắng thì tại nước ta còn có xe biển vàng, xe biển xanh và xe biển đỏ. Để hiểu thêm mời bạn truy cập bài viết:
Cơ quan nào cấp?
Biển số trắng sẽ được cấp cho chủ thể sở hữu xe bởi một trong các cơ quan sau đây: được quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA như sau:
Phòng Cảnh sát giao thông/Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt/Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ các loại xe thuộc thẩm quyền của Cục cảnh sát giao thông thì Phòng cảnh sát đăng ký, cấp biển với các trường hợp:
- Xe ô tô, máy kéo/rơ moóc, sơmi rơmoóc/xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên/xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc đang cư trú tại địa phương;
- Xe mô tô/xe gắn máy/xe máy điện/xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký, cấp biển số cho xe mô tô/xe gắn máy/xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình, trừ thẩm quyền thuộc các đơn vị nêu trên.
Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình;
Tuy nhiên, không phải Công an xã nào cũng được trao quyền đăng ký, cấp biển số xe cho người dân.
Quy định về biển số trắng đối với các loại xe?
Đối với xe ô tô sẽ được gắn 02 biển số ngắn với kích thước như sau:
- Chiều cao 165mm.
- Chiều dài 330mm.
Trường hợp thiết kế của dòng xe chuyên dùng hoặc do đặc thù loại xe không thể lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe sẽ kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông/Trưởng phòng Cảnh sát giao thông để được đổi sang 02 biển số dài với kích thước như sau:
- Chiều cao 110mm.
- Chiều dài 520mm.
Hoặc sử dụng 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh làm biển số sẽ do chủ xe chịu trách nhiệm.
Đối với cách bố trí chữ, số trên biển xe màu trắng được quy định như sau:
- Đối với biển số xe trong nước: Hai số đầu sẽ là ký hiệu của địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (bằng chữ cái); nhóm số thứ hai sẽ là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên được bấm từ 000.01 đến 999.99;
- Đối với biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu sẽ là ký hiệu địa phương cấp biển, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước/tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức/cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
- Đối với xe rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển được gắn phía sau thành xe, với kích thước: Chiều cao 165mm, chiều dài 330mm; cách bố trí chữ và số tương tự như biển số ô tô trong nước.
- Loại xe máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140mm, chiều dài 190mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương cấp biển số và sêri được đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, bấm từ 000.01 đến 999.99.
- Đối với xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước cụ thể: Chiều cao 140mm, chiều dài 190mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký lấy biển số và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, bấm từ 000.01 đến 999.99.
- Đối với xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trình tự là nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên bấm từ 001 đến 999.
Xe biển trắng chạy dịch vụ bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
- Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
- Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
- Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
- Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
- Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
- Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này (khoản này được sửa đổi bởi điểm h khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)’
- Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
- Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Như vậy, xe biển trắng chạy dịch vụ sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục chuyển đất dịch vụ thương mại thành đất ở tại Bắc Giang
- Dịch vụ làm giấy ly hôn với người nước ngoài tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xe biển trắng chạy dịch vụ bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giấy phép bay flycam. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tờ khai đăng ký, xin biển số xe máy.Giấy tờ nguồn gốc xe máy.Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.Giấy tờ lệ phí trước bạ xe, với loại xe được miễn lệ phí trước bạ phải nộp kèm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế được miễn.Xuất trình giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.
Giấy khai đăng ký biển xe ô tô (Mẫu số 1 – ban hành kèm Thông tư 58/2020/TT-BCA).Bản gốc phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp.Bản gốc hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và chủ thể mua.Bản photo Hóa đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất và đại lý bán xe.Bản photo và mang theo bản gốc để đối chiếu các giấy tờ cá nhân của chủ sở hữu xe: CMND/CCCD và sổ hộ khẩu.Bản photo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài.Bản photo chứng từ lệ phí trước bạ của xe ô tô.