Lòng lề đường có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, là nơi lưu thông qua lại và cũng là nơi ẩn chứa nhiều mối nguy hiểm. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng vỉa hè diễn ra rất phổ biến. Số lượng phương tiện tham gia giao thông tăng lên thì số lượng vi phạm giao thông cũng dần tăng theo. Đặc biệt ở các khu đô thị hay thành phố lớn, những quán ăn ven đường không có chỗ để xe trong nhà thường để xe của khách trên vỉa hè hoặc đường xe chạy. Cùng tham khảo bài viết “Xử phạt buôn bán lấn chiếm lòng lề đường như thế nào?” để nắm được mức xử phạt khi lấn chiếm lòng lề đường.
Lòng, lề đường là gì?
Lề đường là phần mép ở hai bên đường. Tác dụng của lề đường là bảo vệ mặt đường và lề đường được dành cho người đi bộ.
Lòng đường là phần giữa hai của hai bên lề đường, đây là phần đường dành cho những phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông.
Ở rất nhiều nơi, mọi người thường sử dụng lề đường và vỉa hè để đỗ xe (xe đạp, xe máy, xe ô tô) tạm thời. Việc làm này không phải Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố nào cũng cho phép và mỗi địa phương lại có một quy định riêng về lề đường tối thiểu tùy thuộc vào quy hoạch đường giao thông của mỗi địa phương. Đối với quy định chung áp dụng theo Quyết định 4927/QĐ-BGTVT năm 2014 Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường giao thông nông thôn theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế quy định như sau:
- Đường cấp độ A quy định về chiều rộng lề đường tối thiểu là: 1,50 (1,25)m
- Đường cấp độ B quy định về chiều rộng lề đường tối thiểu là:0,75 (0.5)m
Tận dụng lề đường như thế nào cho đúng quy định? Thông thường theo quy định của các tỉnh thì các phương tiện khi tham gia cần chú ý những lưu ý sau:
- Phương tiện đỗ xe trên lề đường phải được xếp thành hàng ngay ngắn và quay đầu xe vào trong cách mép hè khoảng 0.2 mét.
- Lề đường đỗ xe cách 20m so với nút giao thông
- Dành riêng khoảng 1.5 mét cho người đi bộ và không được cản trở, lấn chiếm lối đi của người đi bộ.
- Ngay tại nơi đỗ xe không cắm cọc, không rào chắn trên lề đường gây ảnh hưởng đến mọi người.
Lề đường là phần đường dành cho người đi bộ còn lòng đường dành những phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông.
Buôn bán lấn chiếm vỉa hè lòng lề đường có phải hành vi vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
“Lòng lề đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.”
Đồng thời theo quy định khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008:
“2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
c) Thả rông súc vật trên đường bộ;
d) Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;
đ) Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;
e) Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;
g) Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;
h) Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
i) Hành vi khác gây cản trở giao thông.”
Vì vậy, để kinh doanh vỉa hè, dẹp bỏ trà đá; để gây ảnh hưởng đến mọi người và can thiệp vào các hoạt động của họ vì mục đích cá nhân; Giao thông hoặc hoạt động bình thường khác được coi là vi phạm trên đường. Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc lấn chiếm lòng đường sẽ bị xử phạt hành chính.
Xử phạt buôn bán lấn chiếm lòng lề đường như thế nào?
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
Đồng thời theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.”
Do đó, mức phạt đối với hành vi buôn bán phản cảm trên vỉa hè là 100.000 – 200.000 đồng đối với cá nhân và 200.000 – 400.000 đồng đối với tổ chức. Về lấn chiếm, sử dụng trái phép lòng, lề đường thành phố: Đến họp chợ; dịch vụ ăn uống; trưng bày, bán hàng; dụng cụ, máy móc, thiết bị sửa chữa; Rửa xe; bố trí, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây dựng và đặt bục phát biểu; đối với hành vi làm mái che hoặc các hoạt động gây cản trở giao thông, lòng lề đường thì cá nhân bị phạt 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng, tổ chức từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
Ai có thẩm quyền xử lý hành vi lấn chiếm vỉa hè lòng lề đường?
Căn cứ quy đinh tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bổ sung bởi điểm d khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi các hành vi lấn chiếm lòng lề đường trừ quy định tại điểm a khoản 5, điểm b khoản 8 và khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi lấn chiếm lòng lề đường trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng và họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
- Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ.
- Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định và đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
Mời bạn xem thêm:
- Lăng mạ CSGT bị xử phạt như thế nào theo quy định?
- Hành vi tung tin giả xử phạt bao nhiêu?
- Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xử phạt buôn bán lấn chiếm lòng lề đường như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mã số thuế cá nhân , vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 5 và Điểm d Khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông như sau:
Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;
b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;
c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.