Hiện nay có rất nhiều gia đình vì bận công việc hay những lý do khác mà bỏ lỡ thời gian nhập khẩu cho con dẫn đến việc nhập khẩu bị chậm trễ. Việc nhập khẩu muộn tuy không dẫn đến hậu quả quá nghiêm trọng nhưng vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Vì vậy, các gia đình phải thận trọng sắp xếp công việc nhập khẩu cho con theo quy định của pháp luật hiện hành. Có phải nộp phạt khi nhập khẩu muộn cho con không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều bậc phụ huynh đặt ra khi chẳng may chậm trễ, quên hoặc có sự cố xảy ra mà không đi đăng ký nhập khẩu cho con theo quy định của pháp luật. Cùng tham khảo bài viết “Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không” để biết thêm thông tin chi tiết.
Sổ hộ khẩu là gì?
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Như vậy, từ quy định nêu trên ta có thể thấy, sổ hộ khẩu là một hình thức được Nhà nước sử dụng để thực hiện việc quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân.
Không những thế, sổ hộ khẩu còn là công cụ quan trọng và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới các cá nhân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Thủ tục nhập khẩu cho con mới sinh
Như đã phân tích ở trên thì sổ hộ khẩu là một trong những hình thức được Nhà nước sử dụng để quản lý dân cư và thường quản lý theo từng hộ gia đình. Hiện nay, khi gia đình có thêm thành viên mới thì ngoài việc phải làm thủ tục khai sinh thì phải làm thêm thủ tục nhập khẩu cho con. Nhập khẩu cho con được hiểu là việc bố mẹ đến Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký thường trú cho con, đồng thời cập nhật thông tin của con vào sổ hộ khẩu của gia đình.
Quy trình về thủ tục nhập hộ khẩu cho con nhanh chóng được thực hiện cụ thể theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ (cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng, chăm sóc, người thân thích của trẻ) chuẩn bị những loại giấy tờ, tài liệu như sau:
- 1 tờ bản sao giấy khai sinh của trẻ (có dấu đỏ do Uỷ ban nhân dân phường, xã cấp) và 1 bản photo.
- Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn) hoặc Quyết định ly hôn và 1 bản photo.
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản chính).
- Điền đầy đủ thông tin vào mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ sẽ nộp các giấy tờ, mẫu khai nói trên tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của bố hoặc mẹ (nếu bố, mẹ không cùng hộ khẩu thường trú); nơi cư trú chung của bố, mẹ (nếu có cùng hộ khẩu thường trú) và sau đó sẽ được thực hiện theo trình tự cụ thể như sau:
- Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu khai, đối chiếu các giấy tờ, lấy Bản sao giấy khai sinh (có dấu đỏ), giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn (bản photo) để đảm bảo hồ sơ hợp lệ.
- Cán bộ đưa giấy hẹn cho người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ, trong đó ghi rõ thời gian (tối đa 10 ngày) sẽ nhận lại sổ hộ khẩu.
Cũng cần phải chú ý những thông tin ghi nhận trong hồ sơ phải đảm bảo tính chính xác tuyệt đối để tránh những rắc rối về sau đứa trẻ. Để đảm bảo quyền cũng như lợi ích của trẻ tốt nhất là sau khi bé chào đời nên đi đăng kí nhập khẩu và khai sinh sớm cho bé để trẻ được hưởng những quyền lợi công dân về y tế và sức khỏe.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền trả lại sổ hộ khẩu:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ , cơ quan công an có trách nhiệm đăng ký thường trú cho trẻ và trả lại sổ hộ khẩu cho người đăng ký theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết đối với việc nhập khẩu cho trẻ thuộc công an xã, thị trấn thuộc huyện (hoặc công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi vợ chồng đang cư trú nếu vợ chồng có cùng một sổ hộ khẩu. Công an xã, thị trấn thuộc huyện (hoặc công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi vợ hoặc chồng đang cư trú nếu vợ chồng có 2 sổ hộ khẩu khác nhau.
Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không?
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh có nội dung như sau:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ cần phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Đối với trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Công chức tư pháp – hộ tịch phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong đúng thời hạn mà pháp luật quy định. Đối với các trường hợp cần thiết thì có thể thực hiện đăng ký khai sinh lưu động cho trẻ nhưng vẫn phải đảm bảo trình tự do pháp luật quy định.
Như vậy theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong thời hạn 60 ngày các thành viên trong gia đình bao gồm cha hoặc mẹ hay ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm phải đăng ký thường trú cho con.
Khi nhập hộ khẩu cho con trễ hẹn sẽ bị phạt, mức phạt quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng hình phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, cụ thể trong trường hợp này là hành vi nhập hộ khẩu cho con trễ hẹn.
Nhập khẩu cho con theo hộ khẩu của bố hay của mẹ
Theo Điều 12 Luật cư trú năm 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú năm 2020 trong trường hợp con mới sinh pháp luật hiện hành không đưa ra quy định bắt buộc con phải có hộ khẩu theo cha hay theo mẹ, các chủ thể hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con tại nơi vợ hoặc chồng đang cư trú và nhập khẩu cho con vào nơi đó theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Mời bạn xem thêm:
- Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?
- Tội dọa giết người bị phạt thế nào theo quy định 2022?
- Không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tại Bắc Giang?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như thủ tục làm hộ chiếu, hồ sơ gia hạn hộ chiếu, trích lục quyết định ly hôn… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định như sau:
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
Tại Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.