Hiện nay, giấy phép lái xe là loại giấy tờ bắt buộc cần có khi sử dụng các phương tiện lưu thông trên đường. Nếu không có hoặc không mang giấy phép lái xe đều sẽ bị xử phạt theo quy định. Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe được quy định thế nào trong Nghị định 100 và Nghị định 123? Nếu không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tại Bắc Giang? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu mức phạt đối với lỗi này ở bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Các loại giấy tờ cần mang khi điều khiển xe máy tham gia giao thông
Căn cứ khoản 2, Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông cần phải có đầy đủ 4 loại giấy tờ sau:
- Giấy đăng ký xe
- Giấy phép lái xe đối với những người điều khiển các phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ.
- Giấy chứng nhận kiểm định độ an toàn về kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, giấy phép lái xe là một trong 4 loại giấy tờ bắt buộc người điều khiển xe máy phải có và mang theo khi tham gia giao thông. Trường hợp, chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo bằng lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Bằng lái xe ô tô và phân loại bằng lái xe thông thường
Hiện nay thì bằng lái xe ô tô là thuộc hạng B – là bằng lái xe quy định quyền điều khiển, người sở hữu giấy phép lái xe hạng B sẽ được điều khiển xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi, xe tỉa và đầu kéo rơ móc dưới 3500kg.
Căn cứ theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, thì giấy phép lái xe hạng B gồm ba loại đó là:
Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Quy trình đăng ký và thi bằng lái xe máy
Để tránh bị xử phạt liên quan đến bằng lái xe như đã nêu trên thì người điều khiển xe máy nên chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, đặc biệt là phải mang đầy đủ 4 loại giấy tờ bắt buộc khi tham gia giao thông.
Trong trường hợp chưa có bằng lái xe, bạn nên chủ động đăng ký và thi bằng lái xe máy sớm. Quy trình đăng ký và thi rất đơn giản bao gồm 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ ở các trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe
Bước 2: Tham gia khóa học ký thuyết và thực hành
Bước 3: Tham gia thi sát hạch giấy phép lái xe bằng A1 hoặc A2.
Bước 4: Nếu thi sát hạch thành công thì sẽ nhận bằng lái theo phiếu hẹn.
Lệ phí để thi bằng lái xe A1 là 450.000 VNĐ và bằng lái xe A2 là 1.850.000 VNĐ. Sau khoảng 02 tuần thì bạn sẽ nhận được bằng lái xe.
Theo quy định không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tại Bắc Giang?
Theo khoản 11 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa
Xe ô tô hoặc các loại tương tự ô tô sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Tạm giữ phương tiện:
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện trong thời hạn 07 ngày trước; khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm phải tuân thủ theo quy định xử phạt; theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Như vậy, đối với người điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe; thì ngoài bị phạt tiền còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Video ghi lại lái xe khi không có bằng lái có phạt không?
Video ghi lại hình ảnh một người lái xe khi không có bằng lái có được dùng làm căn cứ để xử phạt không?
Khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA cũng quy định thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được tiếp nhận từ các nguồn sau:
- Ghi thu được bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân (không phải phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ);
- Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
Sau khi thu nhận video có hình ảnh vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, CSGT sẽ thực hiện các bước sau theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA:
- Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, tình tiết xác định vi phạm hành chính
- Thông tin, hình ảnh phản ánh đúng, xác định có vi phạm: Lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
- Thông tin, hình ảnh có dấu hiệu làm giả: Chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thông tin, hình ảnh cung cấp mà không có vi phạm hoặc không đủ căn cứ để xác định vi phạm: Kết thúc hồ sơ vụ việc và lưu theo quy định.
Nghị định 100/2019 có hiệu lực, video ghi lại lái xe khi không có bằng lái có thể được dùng làm căn cứ để xử phạt hành chính.
Video luật sư Bắc Giang giải đáp vấn đề “Không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu?”
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin trích lục ghi chú ly hôn tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ xin trích lục quyết định ly hôn tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ trích lục khai sinh tại Bắc Giang năm 2022 trọn gói
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Theo quy định không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tại Bắc Giang?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà đất, hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu không mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông, chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 VNĐ – 200.000 VNĐ/lần vi phạm.
Trường hợp có bằng nhưng không mang theo thì bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
Trường hợp không có bằng, bị mất bằng chưa được cấp lại, đang làm thủ tục cấp lại đã có giấy hẹn lấy bằng thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng đối với xe dưới 175cc ; Đối với xe máy có dung tích xi-lanh từ trên 175cc thì bị xử phạt từ 3.000.000 đồng – 4.000.000 đồng.
Theo khoản 3 của điều 82, nghị định 123/2021/NĐ-CP, trong trường hợp người điều khiển xe máy không xuất trình được bằng lái xe sẽ bị xử phạt về hành vi KHÔNG có giấy phép lái xe, bị giữ phương tiện và sẽ có phiếu hẹn.
Trong thời hạn hẹn người lái xe đến giải quyết, nếu xuất trình được Giấy phép lái xe thì người điều khiển phương tiện sẽ được hạ từ mức phạt không có bằng lái xe máy xuống mức phạt về hành vi “Không mang theo giấy phép lái xe”. Ngược lại, nếu quá hạn mà không xuất trình được giấy phép lái xe thì chủ phương tiện phải chịu mức phạt như ban đầu.