Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài tiền bồi thường, nhà nước xem xét hỗ trợ nhà ở, đất tái định cư. Tất cả các điều kiện phải được đáp ứng để nhận tiền bồi thường thu hồi đất. Việc vi phạm kế hoạch bồi thường tiền mặt hoặc đất đai bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người nhận, vì vậy mọi người phải hiểu các nguyên tắc khi bồi thường thu hồi đất để tránh bị thiệt thân. Về các khoản trợ cấp liên quan đến việc bồi thường hỗ trợ, hãy xem các quy định dưới đây để biết các quy định về bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Khi nào Nhà nước thu hồi đất?
Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai hiện hành, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển
Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường (nếu đủ điều kiện được bồi thường) thì còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Khi thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.
Nguyên tắc bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 74, Điều 88 Luật Đất Đai 2013, hướng dẫn thực hiện tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP, bao gồm các nguyên tắc sau:
Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
Đây là một điểm mới của luật đất đai 2013 khi đã bắt đầu xem xét bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất. Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Vì đất là tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư ngoài việc bồi thường giá trị như một tài sản còn phải bồi thường về thu nhập, sinh kế cho người mất đất.
Trường hợp không được bồi thường về đất
Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất như sau:
“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.
Như vậy, những trường hợp sau đây sẽ không được bồi thường về đất khi thu hồi:
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
Trình tự thủ tục bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Lập và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Bước 2: Ban hành thông báo thu hồi đất
Bước 3: Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất đai và tài sản có trên đất
Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của người dân
Bước 6: Hoàn chỉnh phương án
Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Cơ chế bảo đảm hiệu quả của việc thu hồi đất khi nhà nước thu hồi đất
Thứ nhất, Cơ chế bảo đảm hiệu quả của việc thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là cơ chế theo dõi, giám sát và đánh giá việc quản lý sử dụng đất đai (được quy định tại điều 198, Điều 199 và Điều 200 Luật đất đai 2013)
Nội dung giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai bao gồm:
- Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Việc thu, miễn giảm tích sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai, định giải đất. Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Hình thức giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai: Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết.
Thứ hai, đây là cơ chế giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn về thanh tra, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại,tố cáo, thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp cũng như hệ thống tòa án trong việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- CSGT mặc thường phục khi kiểm tra hành chính được không năm 2022?
- Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại năm 2022
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất theo quy định”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ làm mẫu đơn xin trích lục khai tử… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”.
Như vậy, để được bồi thường về nhà ở, cây trồng, vật nuôi thì phải đáp ứng 02 điều kiện sau:
Phải là chủ sở hữu tài sản hợp pháp (Ví dụ: Đối với nhà ở thì có Giấy chứng nhận hoặc có các giấy tờ khác chứng minh như giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán,…).
Tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại: Ví dụ: Nhà nước thu hồi đất mà phải phá dỡ nhà ở; cá, tôm hoặc các loại thủy sản khác chưa đến thời điểm thu hoạch mà không thể di chuyển đi nơi khác.
Theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo 04 bước sau:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường.
Bước 4: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Nếu không tuân thủ theo đúng thủ tục trên thì người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, khởi kiện.
Căn cứ khoản 83 Luật Đất đai 2013, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị thu hồi còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Hỗ trợ khác.