Quy định về xử lý tài sản bảo đảm có thể khác nhau tùy theo quốc gia và hệ thống pháp luật của từng quốc gia. Trật tự xử lý tài sản bảo đảm lúc với vi phạm giao kèo thường phụ thuộc vào quy định của luật pháp và những thỏa thuận giữa các đối tác. Một số đất nước với quy định cụ thể về việc xử lý tài sản bảo đảm trong pháp luật của họ, trong khi ở các nơi khác, các bên có thể tự do ký hợp đồng về cách thức xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm năm 2023 trong bài viết sau đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm năm 2023
Bằng việc đăng ký giao dịch tài sản thế chấp, nhà nước thừa nhận tình trạng tài sản thế chấp của một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự cụ thể và từ đó xác định mức độ ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản thế chấp. Bảo đảm cho chủ nợ được bảo đảm bằng tài sản. Chủ nợ có bảo đảm là người sử dụng tài sản của chủ nợ có bảo đảm, lợi dụng quyền sử dụng đất, lợi dụng danh tiếng hoặc sử dụng tài sản của chủ nợ có bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của Chính phủ. buổi tiệc. Chính bạn hoặc những người khác, bao gồm người thế chấp, người nhận thế chấp, người gửi tiền, bên ký quỹ, bên ký quỹ, người bảo lãnh và tổ chức chính trị-xã hội của pháp nhân tại sự kiện ký quỹ.
Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:
Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
- Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Theo đó, tài sản dùng để bảo đảm cho việc vay ngân hàng sẽ được xử lý nếu:
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
- Vi phạm các điều khoản theo thỏa thuận của các bệnh hoặc luật có quy định.
Quy định về xử lý tài sản bảo đảm
Thông thường, việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ diễn ra khi hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà chủ nợ không thực hiện nghĩa vụ thì chủ nợ mới xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận nếu chủ nợ vi phạm hợp đồng thì sẽ quản lý tài sản đảm bảo. Ngoài ra, tài sản bảo đảm có thể được xử lý khi có căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Luật có thể quy định một số căn cứ khác để xử lý tài sản bảo đảm. Tỉ dụ, trong một số quốc gia, luật sở hữu thể quy định rằng bên nhận tài sản bảo đảm mang quyền xử lý tài sản bảo đảm ngay khi bên có nghĩa vụ vi phạm giao kèo mà không cần chờ đến hết hạn thực hiện nghĩa vụ.
Bán tài sản bảo đảm
Phương thức bán tài sản này chủ yếu là bán đấu giá tài sản bảo đảm. Đối với các giao dịch bảo đảm có quy định về việc xử lý tài sản bằng phương thức bán đấu giá, thì bắt buộc phải được bán đấu giá thông qua các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và theo trình tự, thủ tục được quy định của Luật bán đấu giá tài sản và pháp luật liên quan.
Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiến hành bán đấu giá tài sản bảo đảm.
Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
Trong trường hợp các bên thỏa thuận về việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm thì việc nhận chính tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:
- Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá tài sản để có cơ sở xác định giá trị của tài sản bảo đảm.
- Trong trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Bên nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài sản bảo đảm và kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.
Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ
Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho người được ủy quyền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu thì bên nhận bảo đảm phải chứng minh quyền được đòi nợ.
Trong trường hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người có nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận bảo đảm được bù trừ khoản tiền đó.
Các bước thực hiện xử lý tài sản bảo đảm
Thứ tự xử lý tài sản bảo đảm sở hữu thể bao gồm việc kết thúc hợp đồng, bán tài sản bảo đảm để thu hồi số tiền nợ, hoặc chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên nhận tài sản bảo đảm. Những quy định cụ thể về xử lý tài sản bảo đảm sở hữu thể khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia. Quy trình xử lý tài sản bảo đảm với thể bao gồm việc chấm dứt hợp đồng, bán tài sản bảo đảm để thu hồi số tiền nợ, hoặc chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên nhận tài sản bảo đảm. Các quy định cụ thể về xử lý tài sản bảo đảm có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia.
Bước 1: Đại diện theo pháp luật của ngân hàng ký ủy quyền cho giám đốc chi nhánh hoặc nhân viên của ngân hàng toàn quyền trong việc xử lý TSBĐ (Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) quy định: “Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền”; khoản 5 Điều 84 BLDS quy định: “Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền”).
Cần lưu ý, trong văn bản ủy quyền, nên có nội dung là bên nhận ủy quyền được quyền ủy quyền lại để thuận tiện trong việc giám đốc chi nhánh ngân hàng có thể ủy quyền lại cho nhân viên chi nhánh thực hiện công việc.
Bước 2: Phải đảm bảo đã có văn bản thông báo về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến hạn, đặc biệt việc nhận thế chấp quyền đòi nợ thì bắt buộc phải có thông báo cho bên có nghĩa vụ biết trước khi họ phải thực hiện nghĩa vụ (Điều 33 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 quy định thi hành BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Nghị định 21)). Ngân hàng cần lưu giữ lại giấy tờ hợp pháp chứng minh bên có nghĩa vụ nợ đã nhận được thông báo này, trường hợp bên có nghĩa vụ từ chối nhận thì phải nhờ Văn phòng thừa phát lại lập vi bằng xác định thông báo này đã được ngân hàng gửi cho bên có nghĩa vụ).
Bước 3: Gửi thông báo xử lý TSBĐ cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ TSBĐ (nếu có) về việc xử lý TSBĐ, trong thông báo này nên có nội dung đề nghị bàn giao TSBĐ cho ngân hàng để xử lý (Điều 51 Nghị định 21 về thông báo xử lý TSBĐ; Điều 301 BLDS về giao TSBĐ cho bên nhận bảo đảm để xử lý).
Bước 4: Giao nhận TSBĐ hoặc thu giữ TSBĐ.
Trường hợp 1: Bên bảo đảm và người thứ ba đang chiếm hữu, sử dụng TSBĐ hợp tác giao TSBĐ thì: Ngân hàng thực hiện ký biên bản giao nhận TSBĐ và chiếm hữu TSBĐ trên thực tế (ngân hàng nên thuê công ty bảo vệ để trực tiếp quản lý TSBĐ kể từ ngày ngân hàng nhận bàn giao TSBĐ cho đến ngày bàn giao cho người mua TSBĐ).
Lưu ý: Trong biên bản giao nhận TSBĐ, cần ghi rõ hiện trạng thực tế của TSBĐ tại thời điểm các bên ký biên bản giao nhận TSBĐ.
Trường hợp 2: Bên bảo đảm và người thứ ba đang chiếm hữu TSBĐ nhưng không hợp tác giao TSBĐ, thì ngân hàng kiểm tra lại nội dung của hợp đồng thế chấp và phụ lục kèm theo, nếu trong hợp đồng thế chấp có điều khoản cho phép ngân hàng được thu giữ TSBĐ thì tiến hành bước thu giữ TSBĐ theo thủ tục như sau (trường hợp không có thỏa thuận thu giữ thì chuyển sang xử lý TSBĐ theo phương án tố tụng):
- Thông báo công khai thông tin về việc thu giữ TSBĐ (Như gửi thông báo cho bên bảo đảm, Ủy ban Nhân dân (UBND) và công an xã, phường, thị trấn nơi có TSBĐ, niêm yết thông báo tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, thông báo trên trang điện tử của ngân hàng) (khoản 3 và 4, Điều 7 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (Nghị quyết 42)).
- Thực hiện thu giữ TSBĐ trên thực tế theo đúng thời gian và địa điểm đã thông báo. Lưu ý: (1) Trong văn bản, biên bản thu giữ TSBĐ phải có chữ ký của đại diện UBND xã, phường, thị trấn về đã chứng kiến việc thu giữ TSBĐ (khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 42); (2) Có thể thuê Văn phòng thừa phát lại lập vi bằng để kiểm kê hiện trạng TSBĐ tại thời điểm thu giữ nhằm tránh sau này bên bảo đảm có thể cho rằng bên bảo đảm đã để các tài sản khác có giá trị trong TSBĐ và ngân hàng đã làm mất khi thu giữ TSBĐ.
Lưu ý: Chỉ những khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu trước ngày 15/8/2017 và những khoản nợ được hình thành trước ngày 15/8/2017 và được xác định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết 42 có hiệu lực thì mới áp dụng Nghị quyết 42 để thu giữ TSBĐ.
Bước 5: Định giá lại TSBĐ và có chứng thư định giá TSBĐ của tổ chức có chức năng định giá (khoản 1 Điều 306 BLDS quy định: “Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá TSBĐ hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý TSBĐ. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản).
Bước 6: Bán đấu giá TSBĐ với giá khởi điểm là giá mà ngân hàng và bên bảo đảm đã thống nhất, trường hợp không thống nhất được thì lấy giá khởi điểm là giá trị định giá theo chứng thư định giá TSBĐ có thời gian không quá 6 tháng tính từ ngày của chứng thư định giá đến ngày bán đấu giá (điểm d khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá năm 2016 quy định: “Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: TSBĐ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; Điều 303 BLDS quy định: Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như bán đấu giá, bên nhận bảo đảm tự bán tài sản…; Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý TSBĐ thì tài sản được bán đấu giá…)”.
Bước 7: Nộp hồ sơ đấu giá thành TSBĐ cho cơ quan có thẩm quyền (văn phòng, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai,…) để thực hiện đăng ký chuyển quyền sở hữu cho người trúng đấu giá TSBĐ.
Mời bạn xem thêm:
- Tải xuống mẫu hợp đồng vận chuyển tài sản
- Nguyên tắc kê biên tài sản
- Khi ly hôn chia tài sản chung như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bắc giang. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Qua đăng ký giao dịch bảo đảm, Nhà nước công nhận một tình trạng đã được bảo đảm cho một nghĩa vụ hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự nhất định từ đó có thể xác định được thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm đối với các chủ nợ có bảo đảm bằng một tài sản.
Các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, cầm cố tàu bay; thế chấp, cầm cố tàu biển; các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Bên bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng quyền sử dụng đất của mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối với bên nhận bảo đảm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của chính mình hoặc của người khác, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định.