Thường thì mọi người hay sử dụng chứng minh thư hoặc căn cước công dân để làm giấy tờ tùy thân hoặc sử dụng giấy tờ tùy thân. Nhưng ngoài thẻ nhận dạng được sử dụng cho mọi thứ nhưng cũng có một sô trường hợp sẽ bị cấm. Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Luật sư Bắc Giang để hiểu và nắm rõ quy định về “CMND bị cấm sử dụng trong những trường hợp nào theo quy định?” sẽ giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật quy định về chứng minh nhân dân.
CMND bị cấm sử dụng trong những trường hợp nào theo quy định?
Khi một người dùng hai hoặc nhiều CMND
Tại Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân quy định về cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND. Cụ thể:
– Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng.
– Đối với trường hợp mất CMND đã được cấp lại CMND khác, nếu tìm thấy CMND đã mất thì phải nộp lại cho cơ quan công an nơi làm thủ tục cấp lại.
– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Do đó, một người chỉ được sử dụng duy nhất 1 CMND và nếu có hai hay nhiều CMND do quá trình thất lạc, hư hỏng, cấp lại nếu tìm lại được CMND đã mất phải nộp lại cho cơ quan công an.
Khi thôi/bị tước quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định CMND sẽ bị thu hồi trong trường hợp:
1- Chứng minh nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp sau :
a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau:
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, người được cấp thẻ CMND phải đáp ứng điều kiện là công dân Việt Nam, và CMND cũng chỉ được cấp cho công dân Việt Nam sử dụng.
Do đó, khi một người bị tước hoặc từ bỏ quốc tịch Việt Nam, cá nhân đó sẽ không còn được giữ và sử dụng CMND nữa.
Công an cấp huyện có thẩm quyền thu hồi CMND nói trên.
Khi ra nước ngoài định cư
Theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP cũng quy định về trường hợp bị thu hồi CMND bao gồm công dân Việt Nam ra nước ngoài định cư.
Trong trường hợp này, dù chưa thôi quốc tịch Việt Nam nhưng công dân vẫn bị cấm sử dụng và bị thu hồi CMND. Bên có thẩm quyền thu hồi cũng tương tự trường hợp 2 là công an cấp quận/huyện.
Khi dùng CMND của người khác
Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, việc chiếm đoạt, sử dụng CMND của người khác sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng.
Hơn nữa, tại phần 1 bài viết cũng đề cập đến quy định tại Thông tư 04/1999/TT-BCA, theo đó, một người chỉ được sử dụng duy nhất một CMND và được cấp duy nhất một số CMND sử dụng suốt đời.
Do vậy, hành vi dùng CMND của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm.
Từ năm 2036 trở đi
Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:
CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.
Do đó, CMND có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp (dù là CMND 9 số hay 12 số).
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:
Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Từ ngày 1/1/2021, Bộ Công an đã triển khai cấp căn cước công dân gắn chíp thay cho chứng minh nhân dân. Những người được cấp chứng minh nhân dân từ cuối năm 2020 được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2035.
Từ năm 2036, chứng minh nhân dân chính thức bị “khai tử” và việc sử dụng chứng minh nhân dân sau thời điểm này sẽ bị cấm.
Trường hợp khác
Điều 5 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND:
- CMND hết thời hạn sử dụng;
- CMND hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Tuy nhiên, hiện nay cơ quan có thẩm quyền sẽ không tiến hành thủ tục cấp, làm lại CMND mà sẽ thay bằng thủ tục làm CCCD có gắn chip. Vì vậy, nếu rơi vào các trường hợp trên, công dân đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục xin cấp thẻ CCCD.
Sử dụng CMND giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
- Làm giả chứng minh nhân dân;
- Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
Khoản 5 Điều này còn quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Người ký hợp đồng sử dụng CMND hết hạn thì hợp đồng có bị vô hiệu không?
Theo quy định tại Điều 116 và Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không có một trong các yếu tố trên. Bên cạnh đó Các trường hợp hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn làm giấy khai sinh online tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ đổi tên căn cước công dân tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “CMND bị cấm sử dụng trong những trường hợp nào theo quy định?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu, mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không, giấy khai sinh có công chứng được không, mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất, làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không, xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, có quy định thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân là 15 năm kể từ ngày cấp.
Theo đó, tại điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.
Chứng minh nhân dân quy định là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
1. Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… Chứng minh nhân dân.
Chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân của công dân, không được cho người khác mượn vì bất cứ mục đích gì. Việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để nộp hồ sơ xin việc là hành vi trái pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo Khoản 2a Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Theo Khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA có quy định như sau:
2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số:
a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.
Khi trả thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.