Đất tái định cư được hiểu là đất do nhà nước thu hồi của người dân chuyển đến nơi ở mới và được giao đất để làm ăn, sinh sống tại nơi ở mới. Khi Nhà nước thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở, nhà ở tái định cư. Nhà ở, lô đất phục vụ tái định cư được thực hiện theo các cấp nhà, các vùng khác nhau, tùy thuộc vào mức bồi thường và khả năng chi trả của người tái định cư. Vậy theo quy định đất tái định cư có phải nộp thuế không? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!
Đất tái định cư là đất gì?
Đất tái định cư được hiểu là đất do nhà nước thu hồi của dân, di dời dân đến nơi ở mới và cấp đất cho họ làm ăn sinh sống tại nơi ở mới.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, theo nhiều diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Các trường hợp được cấp đất tái định cư
Trường hợp 1
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi bị Nhà nước thu hồi đất mà có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu đáp ứng được các điều kiện dưới đây:
- Bị thu hồi hết đất ở;
- Diện tích đất thổ cư còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Không còn nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn bị thu hồi đất ở.
Lưu ý: Nếu cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng nhà hoặc bằng đát ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Trường hợp 2
Nhiều hộ gia đình đồng sở hữu, có chung quyền sử dụng 01 thửa đất thuộc khu đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ nhà ở, đất ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định cấp mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
Trường hợp 3
Cá nhân hoặc hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác thuộc địa bàn xã, phường, thị đất nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư.
Trường hợp 4
Cá nhân hoặc hộ gia đình được hỗ trợ tái định cư dưới hình thức nhà ở, đất ở tái định cư trong trường hợp:
- Đất thuộc khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Đất có nguy cơ sạt lở, sụt lút, bị ảnh hưởng bởi thiên tai có nguy cơ đe dọa tính mạng người dân.
Đất tái định cư có phải nộp thuế không theo quy định?
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, đất tái định cư là đất ở, theo quy định trên thì đất ở là đối tượng chịu thuế. Vì vậy, sau quá trình sử dụng thì phải nộp thuế phi nông nghiệp.
Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Hiện nay, nhiều người lầm tưởng đất tái định cư là đất nhà nước cấp hỗ trợ người dân nên không cần nộp tiền sử dụng đất.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 86 Luật đất đai 2013 quy định:
Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”.
Như vậy, đất tái định cư chính là đất ở, mà theo quy định trên thì đất ở là loại đất có thu tiền sử dụng đất. Vì vậy, đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn nộp tiền sử dụng đất tái định cư
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013 và quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, trong đó Khoản 2 Điều 30 có quy định là:
Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo như sau:
- Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đó là:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, bạn phải làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất ngay theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Nếu bạn không làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu bạn không nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất, bạn phải nộp thêm tiền chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời điểm tính tiền chậm nộp là kể từ thời điểm hết 90 ngày kể từ ngày nhận Thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế 2016 thì số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền chậm nộp | = | 0,03% | x | số tiền chậm nộp | x | số ngày chậm nộp |
Mời bạn xem thêm:
- Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đất tái định cư có phải nộp thuế không theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thành lập hộ kinh doanh cá thể. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Đất tái định cư có được tách thửa nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Mỗi địa phương sẽ có quy định riêng về điều kiện để thửa đất được phép tách thửa và các trường hợp không được phép chia tách thửa đất. Thông thường các điều kiện đó là:
Chỉ được tách thửa khi thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định tại từng khu vực.
Không thuộc trường hợp đang tranh chấp hoặc bị kê biên để thi hành án
Còn thời hạn sử dụng đất
Không thuộc khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
Phần diện tích đề nghị tách thửa chưa có thông báo thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ Khoản 4c Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Không đăng ký thường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
Chỗ ở đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp những người có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở với nhau).