Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba” là thỏa thuận được bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba để thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền vay cho ngân hàng thương mại của bên vay, hậu quả pháp lý của việc này trong thực tế. Khi lập hợp đồng nếu không nắm bắt rõ được quy định có thể gây ra thiệt hại, tranh chấp . Vậy nên hãy sử dụng dịch vụ sạon thảo hợp đồng để đàm bảo quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Nếu quý khách hàng muốn sử dụng dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba tại Bắc Giang. Hãy liên hệ nay ngay với Luật sư Bắc Giang nhé!
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là gì?
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điền kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật này và pháp luật về đất đai quy định, theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Thường thì việc thế chấp quyền sử dụng đất được sử dụng trong việc vay tiền có thế chấp.
Nội dung thế chấp quyền sử dụng đất
Là toàn bộ các điều khoản mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp thoả thuận trong hợp đồng. Những điều khoản này xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải làm thủ tục, đăng kí tại uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Sau khi đăng kí hợp đồng mới được coi là có hiệu lực, nếu hợp đồng chưa đảm bảo được các thủ tục mà pháp luật quy định thì hợp đồng đó không có giá trị.
Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, hạng đất, diện tích, vị trí, thời, hạn thế chấp, xác định phương thức xử lí quyền sử dụng đất…
Đó là những điều khoản không thể thiếu đựợc trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Chủ thể của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Các bên tham gia thế chấp quyền sử dụng đất là bên thế chấp và bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất.
Bên thế chấp quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân Việt Nam sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, dùng quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ.
Bên nhận thế chấp có thể là ngân hàng Việt Nam, tổ chức tín dụng Việt Nam nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp. Đối với đất ở, bên nhận thế chấp có thể là tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước.
Nghĩa vụ và quyền của bên thế chấp
Nghĩa vụ của bên thế chấp
Theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên thế chấp có các nghĩa vụ sau:
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền của bên thế chấp
Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên thế chấp như sau:
- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Nghĩa vụ và quyền của bên nhận thế chấp
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
Theo Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ sau:
– Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
– Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Quyền của bên nhận thế chấp
Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên nhận thế chấp như sau:
- Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
- Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
- Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
- Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Theo khoản 1 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau:
- Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
- Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Bên cạnh các quyền, khoản 2 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp như sau:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
- Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
- Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Tải xuống hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba tại Bắc Giang
Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba tại Bắc Giang
Luật sư bắc Giang cung cấp dịch Tư vấn soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành, với các công việc cụ thể:
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu về giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba;
Tư vấn quy định pháp luật dân sự, ngân hàng về thế chấp quyền sử dụng đất, các quyền lợi chung, phạm vi nghĩa vụ theo quy định;
Tư vấn hồ sơ, tài liệu phục vụ giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba;
Căn cứ vào hồ sơ, thông tin quý khách hàng cung cấp, Luật sư bắc Giang thực hiện dự thảo hợp đồng gồm những nội dung chính như sau:
- Đối tượng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất: động sản, bất động sản; quyền sử dụng đất; thông tin đầy đủ về tài sản;
- Hình thức, hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất: văn bản, yêu cầu về công chứng hợp đồng; thời điểm bắt đầu hiệu lực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba: các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng, bảo quản tài sản thế chấp quyền sử dụng đất;
- Quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba: công ty bảo hiểm tài sản; người giữ tài sản thế chấp quyền sử dụng đất;
- Xử lý tài sản thế chấp quyền sử dụng đất;
- Chấm dứt thế chấp; nghĩa vụ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba theo quy định.
- Tiếp nhận ý kiến khách hàng, chỉnh sửa nội dung dự thảo lần 1 hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba;
- Hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba;
- Hoàn thiện hình thức, nội dung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo nội dung đàm phán;
Tư vấn, theo dõi việc thực hiện và thanh lý hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Với nhiều năm kinh nghiệp trong lĩnh vực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, Luật sư Bắc Giang sẽ cung cấp các giải pháp an toàn, hiệu quả cho khách hàng khi tham gia giao dịch.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu năm 2022 tại Bắc Giang;
- Dịch vụ đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bên vay tại Bắc Giang năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà đất, hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, theo đó:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 có quy định:
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.