Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có thể được tiến hành tại cơ quan công chứng hoặc các mẫu đơn hiện có, nhưng chỉ mang tính thủ tục, nội dung của thỏa thuận không tập trung giữa các bên. Để hạn chế những bất đồng hay tranh chấp xảy ra, nê quy định rõ ràng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình xây dựng hợp đồng mua bán nhà ở/căn hộ chung cư, việc tham khảo ý kiến và hỗ trợ của các chuyên gia pháp lý là cần thiết. Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ soạn thảo hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư tại Bắc Giang, hãy liên hệ với chúng tôi để sủ dụng dịch vụ tốt nhất nhé!
Hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư
Hợp đồng bán nhà ở/căn hộ chung cư được thực hiện giữa chủ sở hữu nhà ở/căn hộ chung cư và bên mua nhà ở/căn hộ chung cư. Nhưng trong một số trường hợp chủ sở hữu không thể trực tiếp làm thủ tục mua bán với bên mua nhà, ví dụ như trường hợp chủ sở hữu đang ở nước ngoài, không thể về Việt Nam để thực hiện các thủ tục mua bán căn nhà do mình đứng tên thì có thể ủy quyền cho người khác bán căn nhà đó.
Điều kiện của các bên tham gia hợp đồng mua bán nhà chung cư
Bên bán nhà chung cư
Bên bán trong hợp đồng mua bán nhà chung cư phải có điều kiện sau đây:
- Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
- Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Bên mua nhà chung cư
Bên mua của hợp đồng mua bán nhà chung cư là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
- Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Bên mua trong hợp đồng mua bán nhà chung cư là tổ chức thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;
- Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này;
- Nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Hợp đồng mua bán nhà/căn hộ chung cư cần phải bảo đảm những nội dung gì?
Nội dung trong hợp đồng mua bán nhà chung cư có thể gồm những điều khoản sau:
Thông tin của các bên
- Nếu bên bán là cá nhân thì không cần có các nội dung về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
- Nếu bên mua là tổ chức thì ghi các thông tin về tổ chức. Nếu bên mua là cá nhân thì ghi các thông tin về cá nhân, nếu có nhiều người mua là cá nhân cùng đứng tên trong hợp đồng thì tại mục này phải ghi đầy đủ thông tin về những người cùng mua căn hộ chung cư; không cần có các nội dung về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
Thông tin về căn hộ chung cư
Hợp đồng phải ghi nhận đầy đủ đặc điểm của căn hộ chung cư như sau:
- Ví trí căn hộ (số căn hộ, tầng, thuộc tòa nào…); địa chỉ căn hộ; diện tích sàn, diện tích sử dụng, diện tích khác được mua bán cùng với căn hộ…
- Đặc điểm về đất xây dựng nhà chung cư có căn hộ.
- Giấy tờ pháp lý của căn hộ như hồ sơ, giấy tờ về đất đai (Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của dự án bất động sản…); hồ sơ, giấy tờ về xây dựng; hồ sơ, giấy tờ về đầu tư dự án.
- Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến căn hộ (Ghi thông tin về việc hoàn thành xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án được phê duyệt).
Giá căn hộ, phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán
- Các bên thỏa thuận giá bán căn hộ (chưa bao gồm VAT), kinh phí bảo trì, bảo hành;
- Phương thức thanh toán: trả tiền mặt hoặc chuyển khoản;
- Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần hoặc nhiều lần; đối với mỗi lần thanh toán thì các bên thỏa thuận cụ thể thời gian thanh toán.
Quyền và nghĩa vụ các bên
Quyền và nghĩa vụ của bên bán
- Bên bán có quyền yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thơi hạn và phương thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng, yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp 2 bên thỏa thuận hoặc theo qui định của pháp luật.
- Bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về căn hộ chung cư và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp, trường hợp bên bán không thông báo mà bên mua phát hiện ra thì bên mua có quyền hủy hợp đồng; giao căn hộ chung cư theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện đã thỏa thuận kem theo hồ sơ và các giấy tờ hướng dẫn sử dụng khác; bảo hành căn hộ chung cư đã bán theo thỏa thuận của 2 bên. Bên bán có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra, thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật. Duy trì hoạt động bình thường của căn hộ chung cư, đảm bảo khai thác tốt các tính năng của nhà chung cư.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua
- Bên mua có quyền được nhận căn hộ chung cư kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các giấy tờ liên quan; yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán, chuyển giao quyền sở hữu và có trách nhiệm bảo hành đối với căn hộ chung cư. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc bàn giao căn hộ chung cư không đúng thời hạn, chất lượng hoặc không đúng cam kết trong hợp đồng; đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thảo thuận của 2 bên hoặc do pháp luật quy định.
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền đúng thời hạn theo phương thức đã thỏa thuận, nhận căn hộ chung cư kèm theo đầy đủ giấy tờ và hồ sơ theo đúng chất lượng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng, sử dụng căn hộ theo đúng công năng thiết kế.
Thuế và các khoản phí, lệ phí phải nộp
Các bên liệt kê các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp, đồng thời thỏa thuận bên phải thực hiện việc nộp các khoản thuế, phí và lệ phí trên.
Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
Các bên thỏa thuận các trường hợp được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Các điều khoản khác
- Bảo hành căn hộ;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Chấm dứt hợp đồng;
- Cam kết các bên;
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp.
Tải xuống hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư tại Bắc Giang
Dịch vụ soạn thảo hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư tại Bắc Giang 2022
Những rủi ro khi mua chung cư bằng hợp đồng uỷ quyền
- Rất nhiều trường hợp cá nhân được ủy quyền đòi tiền cả chủ lẫn khách nếu hai bên mua bán muốn hoàn tất giao dịch để sang tên. Khi đó đi thì tìm người được ủy quyền rất gian nan (nếu người này cố tình làm khó).
- Không ít người mua sau khi thanh toán xong tiền, muốn tự mình làm các thủ tục sang tên tại chủ đầu tư, hợp đồng mua bán công chứng. Nhưng điều này nằm ngoài quy định của pháp luật. Theo Luật định, đối với nhà chung cư đã bàn giao, chủ đầu tư không được làm thủ tục sang tên hợp đồng. Điểm tiếp theo, khả năng người mua sử dụng hợp đồng mua bán nhà chung cư (giữa người đang muốn bán lại ký với chủ đầu tư trước đó) ra công chứng để làm thủ tục mua bán cũng không thể thực hiện được. Bởi vì công chứng chỉ chấp nhận làm đối với những trường hợp đã có sổ hồng.
- Khi giá bất động sản biến động ( tăng hoặc giãm ) thì một bên có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.
- Hợp đồng ủy quyền sẻ bị chấm dứt đương nhiên ( dẫu các bên có thỏa thuận khác ) trong các trường hợp sau: bên ủy quyền và bên được ủy quyền chết, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi, bị mất tích.
- Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Bên ủy quyền có nghĩa vụ với bên thứ 3: ví dụ nợ đối tác, cơ quan thuế, ngân hàng thì theo Luật tố tụng dân sự, quản lý thuế, thu hành án,… thì các chủ nợ này có quyền yêu cầu phong tỏa, kê biên và phát mãi các tài sản của bên ủy quyền, kể cả các tài sản đã ”chuyển nhượng” theo hợp đồng ủy quyền.
- Khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng thì không được chấp nhận vì ngân hàng thừa hiểu bản chất và những hệ lụy của việc giao dịch bằng hợp đồng ủy quyền.
- Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền bội tín.
Để tránh gặp phải rủi ro khi tiến hành làm hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ cỉa chúng tôi để đạt được kết quả tốt nhất.
Văn phòng Luật sư Bắc Giang cung cấp dịch vụ Soạn thảo hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư theo với các công việc sau
- Tư vấn quy định pháp luật về ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư
- Tư vấn về nghĩa vụ tài chính gồm: thuế, phí, lệ phí mua bán nhà theo quy định
- Tư vấn hợp đồng hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư: các điều kiện có hiệu lực, đối tượng hợp đồng; hình thức, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ các bên, phương thức giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn thỏa thuận về giá, phương thức thanh toán phù hợp;
- Tư vấn cách thức thực hiện, đảm bảo thực hiện hợp đồng;
Quy trình thực hiện công việc tư vấn hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư gồm các bước sau
- Tiếp nhận yêu cầu tư vấn từ khách hàng;
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư;
- Trên cơ sở thông tin, hồ sơ khách hàng cung cấp, tiến hành soạn bản thảo hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư;
- Gửi bản thảo đến khách hàng thông qua cách thức thuận tiện nhất: gửi trực tiếp; chuyển phát thư; gửi qua mail; fax; và các phương tiện dữ liệu điện tử khác;
- Tiếp nhận thông tin phản hồi, chỉnh sửa bản thảo;
- Tư vấn, hỗ trợ đàm phán hợp đồng tiến đến ký kết hợp đồng; ghi nhận nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
- Hỗ trợ công chứng hợp đồng theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba tại Bắc Giang
- Dịch vụ đổi tên căn cước công dân tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu năm 2022 tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Dịch vụ soạn thảo hợp đồng ủy quyền bán nhà ở/căn hộ chung cư tại Bắc Giang 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà đất, hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng uỷ quyền liên quan đến mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đối với bên uỷ quyền là cá nhân thì pháp luật bắt buộc các bên phải lập thành văn bản và phải công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Trường hợp bên uỷ quyền là tổ chức thì pháp luật không bắt buộc các bên phải công chứng (các bên có thể lựa chọn công chứng hoặc không công chứng).
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:
Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên cạnh đó, bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Như vậy, do đã hết hạn nên hợp đồng ủy quyền giữa vợ chồng ông với ông A đã chấm dứt. Sau khi đã thông báo với ông A về việc chấm dứt này, vợ chồng ông có thể làm hợp đồng ủy quyền mới để ủy quyền cho người khác thực hiện việc nộp hồ sơ xin cấp “giấy hồng”.