Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023

Thanh Loan by Thanh Loan
07/02/2023
in Tư vấn
0
Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023

Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023

75
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

Sơ đồ bài viết

  1. Giá đền bù đất
  2. Quy định về bồi thường tài sản trên đất
  3. Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023
  4. Câu hỏi thường gặp

Đất đai là tài sản quý giá nhất của người dân và tài sản gắn liền với đất đai là điều mà người dân quan tâm. Tuy nhiên, nếu chính quyền phải trả lại đất để đáp ứng nhu cầu chung của cộng đồng như xây dựng bệnh viện, trường học, khu vui chơi… thì người dân phải giao lại đất cho chính quyền. Khi đó, nhà nước sẽ đền bù của cải cho người dân vùng đất này. Trong một số trường hợp, khi nhà nước thu hồi đất, người dân được bồi thường tương đương với giá trị của mảnh đất. Cùng tìm hiểu giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023 ở bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang nhé!

Giá đền bù đất

Căn cứ quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường, thường thì giá đất cụ thể thấp hơn rất nhiều.

Ở mỗi tỉnh, thành phố khác nhau, sẽ có đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau.

Quy định về bồi thường tài sản trên đất

Tài sản là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm, bởi đây chính là những thành quả lao động của con người sau quá trình làm việc làm dài mới có được. Tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự thì sẽ bao gồm những vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Ngoài ra sẽ có bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Và những bất động sản sẽ bao gồm đất đai, nhà, công  trình, xây dựng gắn liền với đất, tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà công trình xây dựng và tài sản khác theo quy định.

Như vậy, bồi thường tài sản trên đất chính là những loại tài sản thuộc bất động sản trên ngoại trừ đất đai.

  • Nhà, công trình xây dụng gắn liền với đất đai chính là những công trình, nhà nằm trên mặt đất được xây dựng bằng một kết cấu chặt chẽ, có hình thù chứ không đơn thuần là một  mái lều hay một trang trai được đặt tạm bợ, và phải được xây dựng trước khi có quyết định thu hồi của nhà nước.
  • Tài sản khác theo quy định có thể được hiểu là những cây cối, hoa màu được trồng trên đất và chưa được khai thác, chặt cây, hay hái lượm hoặc vật nuôi.

Việc thu hồi đất là cần thiết để thực hiện lợi ích quốc gia, vì vậy, trường hợp thu hồi đất ảnh hưởng đến lợi ích của người dân thì Nhà nước phải bồi thường. Cụ thể:

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với mức tài sản vị thiệt hại do việc thu hồi đất.
Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023
Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023

Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023

Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

  • Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
  • Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
  • Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
  • Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định trên thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
  • Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Các cây lâu năm thường có giá trị rất cao vì thời gian sinh trưởng và thu hoạch kéo dài mấy chục năm, chính vì vậy mà giá trị đền bù với những loại cây trồng này thường có giá trị rất lớn.
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
  • Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

  • Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường. Tức là thời điểm thu hồi đất rơi trúng thời điểm thủy sản đã có thể thu hoạch và mang lại giá trị cao nhất, do đó trường hợp này nhà nước không cần phải đền bù.
  • Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định dựa theo tình hình thực tế của giá thị trường tại thời điểm đó.

Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường đối với trường hợp nêu trên dựa trên giá thị trường hoặc chi phí tháo dỡ, di chuyển thực tế của người dân.

Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất

 Việc bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 89 của Luật đất đai. Đối với việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

  • Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

  • Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau: Tgt=G1-(G1/T)xT1

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

  • Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
  • Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
  • Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định trên thì mức bồi thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Mời bạn xem thêm:

  • Mẫu giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp năm 2023
  • Phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là bao nhiêu?
  • Giải quyết vấn đề khi bị từ chối xin nghỉ việc

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến công nhận bản án ly hôn nước ngoài. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Người có đất bị thu hồi có được thương lượng giá đền bù?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi thì:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Do đó có hai hình thức bồi thường về đất khi nhà nước có quyết định thu hồi:
Một là giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất mà Nhà nước thu hồi.
Hai là bồi thường bằng tiền. Đối với hình thức này giá cả sẽ được tính theo giá đất của từng loại đất cụ thể đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi.

Giá đền bù khi có quyết định thu hồi đất được xác định như thế nào?

Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Như vậy, trong trường hợp tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi mà đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được Nhà nước bồi thường. Nếu không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp thì giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định cụ thể như sau:
Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:
+ Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;
+ Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);
+ Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế;
+ Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;
+ Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;
+ Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.
Giá đền bù không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 103/2006/NĐ-CP .
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 103/2006/NĐ-CP .

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đấtGiá đền bù tài sản trên đấtGiá đền bù tài sản trên đất tại Bắc Giang năm 2023Quy định về bồi thường tài sản trên đất
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu năm 2023?

Bên cạnh việc giao lưu và hội nhập với thế giới người Việt Nam với người nước ngoài yêu nhau và tiến tới hôn nhân rất nhiều. Việc...

Read more

Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất tại Bắc Giang

Diện tích rừng do nhà nước quản lý và được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Sau khi nhận...

Read more

Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú tại Bắc Giang

Như bạn đã biết, việc thường trú có Giấy chứng nhận đăng ký thường trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, có thể phải xóa...

Read more

Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023

by Thanh Loan
31/03/2023
0
Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật mới năm 2023

Bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại nội địa và ngoại thương hàng hóa giữa các quốc gia, khu vực và quốc gia từ...

Read more

Mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân tại Bắc Giang

by Thanh Loan
30/03/2023
0
Mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân tại Bắc Giang

Yêu cầu cải chính dữ liệu cá nhân là một tài liệu cần thiết trong một số thủ tục hành chính phải được thực hiện trong từng trường...

Read more
Next Post
Dịch vụ làm giấy ly hôn với người nước ngoài tại Bắc Giang

Dịch vụ làm giấy ly hôn với người nước ngoài tại Bắc Giang

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.