Mặc dù luôn được cải cách hàng năm nhưng nền hành chính của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Thủ tục hành chính phức tạp, có yếu tố nước ngoài khiến chuyện kết hôn với người nước ngoài trở nên khó khăn hơn. vấn đề gặp đi gặp lại nhiều lần nhưng nhiều trường hợp vẫn không thể hoàn thành thủ tục kết hôn. Sau nhiều năm tư vấn và hỗ trợ kết hôn cho người nước ngoài, chúng tôi phát hiện ra rằng hầu hết các cặp vợ chồng không đăng ký được kết hôn là do sai sót trong khâu chuẩn bị hồ sơ. vậy giấy tờ kết hôn với người nước ngoài gồm những gì? Cùng tham khảo bài viết của Luật sư Bác Giang để nắm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
Kết hôn là gì?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Kết hôn là việc người nam và người nữ tiến tới xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn không phải đơn thuần là việc tổ chức lễ cưới để ra mắt các bên gia đình theo phong tục, tập quán, mà kết hôn là thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện theo quy định pháp luật. Việc các bên tổ chức lễ cưới hay dưới hình thức nào mà không có đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Điều kiện kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình thì công dân Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Theo đó, để đăng ký kết hôn theo pháp luật Việt Nam thì nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi vi dân sự và hai bên phải hoàn toàn tự nguyện. Trường hợp nam là người nước ngoài phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật người đó mang quốc tịch.
Giấy tờ kết hôn với người nước ngoài gồm những gì?
Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2016 có quy định về thủ tục kết hôn tại UBND cấp huyện, trong đó có việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Theo quy định của Luật Hộ tịch nói trên thì giấy tờ mà cặp đôi nam, nữ cần chuẩn bị không nhiều. Thế nhưng, trong thực tiễn thì cặp đôi sẽ phải có cho mình những giấy tờ sau:
a) Công dân Việt Nam cần có
- Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh nam, nữ;
- Giấy tờ tùy thân để xuất trình khi đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân (trường hợp đã kết hôn thì cần cung cấp thêm giấy tờ chứng minh);
- Giấy khám sức khỏe có kết luận về sức khỏe tâm thần.
b) Người nước ngoài cần chuẩn bị
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế;
- Visa hoặc giấy tờ cho phép cư trú hợp pháp tại Việt Nam còn thời hạn;
- Giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú;
- Giấy khám sức khỏe có kết luận về sức khỏe tâm thần bình thường.
c) Lưu ý về giấy tờ của người nước ngoài
Trong bộ hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì giấy tờ của người nước ngoài là cực kỳ quan trọng và mang tính chất quyết định tới kết quả của thủ tục kết hôn. Phần lớn các trường hợp cặp đôi không hoàn tất được việc đăng ký kết hôn đều do thiếu sót hoặc sai sót trong giấy tờ của người nước ngoài.
Một số lưu ý về giấy tờ của người nước ngoài như sau:
- Hợp pháp hóa lãnh sự
- Giấy tờ của người nước ngoài cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng tại Việt Nam, trừ trường hợp theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Theo quy định mới nhất hiện nay, khi kết hôn với người nước ngoài thì cặp đôi sẽ có mặt tại UBND cấp huyện, nơi cư trú của một trong hai bên để nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính.
Cặp đôi lưu ý có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú và một trong hai bên có thể nộp hồ sơ mà không cần bên còn lại có mặt. Nếu đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi đang tạm trú để cơ quan có thẩm quyền xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Tại cơ quan này, cặp đôi sẽ nộp toàn bộ giấy tờ đã chuẩn bị cho công chức tư pháp-hộ tịch. Công chức này sẽ có trách nhiệm kiểm tra đúng và đủ các giấy tờ mà cặp đôi đã chuẩn bị và không được yêu cầu công dân cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định. Trường hợp thấy giấy tờ có thiếu sót thì thông báo để người đăng ký kết hôn khắc phục.
Khi đã tiếp nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức tư pháp-hộ tịch sẽ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả rồi giao cho công dân.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài
TP. Hà Nội: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1 triệu đồng/việc.
TP. Hồ Chí Minh: Mức lệ phí đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện là 1 triệu đồng/trường hợp theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022‘
- Kết hôn với cháu của chị dâu có bị coi là loạn luân không theo quy định?
- Dịch vụ xin trích lục kết hôn tại Bắc Giang năm 2022 trọn gói
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Giấy tờ kết hôn với người nước ngoài gồm những gì?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến Cách viết đơn xin cấp phép xây dựng nhà ở, Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, Kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Giang để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Trường hợp người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam và yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên sẽ thực hiện thủ tục này.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.