Kết hôn có quan hệ nước ngoài không còn là một khái niệm xa lạ trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, có thể nhiều người đang thắc mắc việc đăng ký kết hôn hiện nay trông như thế nào. Cách viết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài? Để giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát hơn về thủ tục đang ký kết hôn với người nước ngoài. Trong bài viết tiếp theo đây, chúng tôi sẽ thông tin đến các bạn về mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022.
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Hiện nay, mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài đang được sử dụng là mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. Theo đó, khi tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, hai bên nam nữ bắt buộc phải cung cấp các thông tin cá nhân về thân nhân, nơi cư trú, số lần đăng ký kết hôn,… và thể hiện các thông tin đó trên mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Những thông tin này sẽ được xác minh và thể hiện trên giấy chứng nhận kết hôn.
Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, công dân có thể lấy tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài bằng hai cách.
- Cách 1: Công dân tự chuẩn bị mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài bằng cách tải mẫu tờ khai ban hành theo Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
- Cách 2: Công dân đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Thành phần hồ sơ
* Giấy tờ phải xuất trình:
* Giấy tờ phải nộp:
Tải xuống mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022
Hướng dẫn điền thông tin tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Các thông tin trong tờ khai kết hôn cần được thể hiện đầy đủ, bao gồm các mục sau đây:
Mục “Ảnh”: Đối với thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
Mục “Kính gửi”: ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Chẳng hạn: Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Mục “Họ và tên” thì ghi đầy đủ họ, tên, chữ đệm tên của hai người nam nữ, ghi chữ in hoa, có dấu.
Mục “Nơi cư trú”: Trường hợp công dân người Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú của mình, trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Trường hợp công dân người Việt Nam cư trú tại nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người đó ở nước ngoài.
Mục “Giấy tờ tùy thân”: Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Mục “Kết hôn lần thứ mấy”: ghi rõ bằng số về số lần kết hôn. Nếu kết hôn lần đầu thì ghi “1”, nếu ly hôn sau đó kết hôn lần thứ 2 với người khác thì ghi lần “2”…
Mục “Bên nam, Bên nữ“: cả hai bên nam nữ ký ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.
Mời bạn xem thêm:
- Kết hôn với cháu của chị dâu có bị coi là loạn luân không theo quy định?
- Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Bắc Giang
- Dịch vụ xin trích lục kết hôn tại Bắc Giang năm 2022 trọn gói
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy phép bay flycam, thành lập công ty, hoặc vấn đề khác như Cách viết đơn xin cấp phép xây dựng nhà ở… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Bắc Giang để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Theo Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Mà theo Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Theo các quy định nêu trên thì UBND cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
Căn cứ Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Và Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2000 cũng nêu quan điểm tương tự trên. Vậy nên việc kết hôn cả theo Luật mới và Luật cũ đều phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Nam nữ không kết hôn với nhau mà sống chung như vợ chồng thì không được là công nhận vợ chồng.
Vậy nên, pháp luật Việt Nam không quan hệ hôn nhân trên thực tế giữa bạn gái của bạn và chồng cũ trước đây. Bạn gái cũ vẫn là người độc thân. Nên ông có quyền đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới với cô gái đó.
Tuy nhiên, trước khi kết hôn cùng bạn. Cô gái trên phải xác định tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân độc thân của mình. Vì bạn là người nước ngoài, nếu thực hiện việc đăng ký kết hôn thì bạn và cô gái trên lên UBND cấp huyện nơi cô gái thường trú để làm thủ tục đăng ký kết hôn.