Hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật là một yêu cầu quan trọng trong quy định pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn và phòng chống dịch bệnh động vật. Đây là một quy trình quan trọng để xác định và công nhận các vùng có nguy cơ cao về dịch bệnh động vật, từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả. Bạn đọc có thể tìm hiểu hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật trong bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
Quy định về điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật của pháp luật Việt Nam được thiết lập nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa, kiểm soát và ứng phó với các dịch bệnh động vật. Bằng việc xác định và công nhận các vùng an toàn dịch bệnh động vật, chính quyền và các cơ quan chức năng có thể tập trung triển khai các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh một cách hiệu quả.
Cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống vật nuôi được xác định không mắc bệnh truyền nhiễm thuộc “Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch” trong một thời gian nhất định. Các loài và hoạt động thú y trong cơ sở đảm bảo kiểm soát dịch bệnh. Điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật như sau:
- Vị trí địa lý đáp ứng các quy định của pháp luật về thú y, chăn nuôi hoặc thủy sản; tách biệt với cơ sở khác có chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cùng loài động vật cảm nhiễm; tách biệt với các nguồn có khả năng làm lây nhiễm bệnh đăng ký công nhận an toàn;
- Khu vực xử lý xác động vật, chất thải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và thú y; khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải ngăn cách với các khu vực khác của cơ sở; các khu vực có nguy cơ nhiễm chéo phải có biển cảnh báo và bố trí tách biệt với nhau, bao gồm:
Kho để vật tư nông nghiệp; khu nuôi cách ly động vật; khu vực mổ khám; khu xử lý xác động vật; khu vệ sinh, khử trùng tiêu độc dụng cụ dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
- Hệ thống xử lý nước cấp, nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật để giảm thiểu nguy cơ mang tác nhân gây bệnh theo quy định hiện hành;
- Có biện pháp ngăn chặn động vật hoang dã, các loài động vật khác và vật chủ trung gian truyền bệnh xâm nhập vào khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
- Có hệ thống khử trùng, tiêu độc cho người, phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị và vật tư cần thiết khác tại lối ra, vào cơ sở, khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
- Có trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển chuyên dụng, phù hợp với đối tượng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, dễ vệ sinh, khử trùng để giảm thiểu nguy cơ mang tác nhân gây bệnh;
- Có kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp an toàn sinh học theo quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT .
- Có kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT .
- Không xảy ra dịch bệnh động vật: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư s4/2022/TT-BNNPTNT .
- Hoạt động thú y tại cơ sở bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh động vật
- Thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 14, 15, 19, 20, 25, 27, 28, 29, 32, 33 và Điều 35 Luật Thú y, quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định tại Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT ;
- Có kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó dịch bệnh theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT .
Hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật
Theo quy định pháp luật Việt Nam, hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật cần cung cấp các thông tin chi tiết về địa điểm, địa giới hành chính của vùng an toàn dịch bệnh động vật. Thông tin này cần được mô tả rõ ràng và chính xác để xác định vùng một cách chính xác. Hồ sơ đăng ký cần cung cấp thông tin về các dịch bệnh động vật có nguy cơ cao trong vùng. Bao gồm danh sách các loại bệnh, thông tin về bệnh lý, biểu hiện và các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh đã được áp dụng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT và khoản a tiểu mục 3 Mục A Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 554/QĐ-BNN-TY năm 2023.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức lập hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh với những nội dung sau:
- Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT;
- Bản mô tả thông tin về vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT.
- Báo cáo khắc phục sau lỗi (Đối với trường hợp vùng phải thực hiện khắc phục nếu kiểm tra thực tế tại cơ sở không đạt yêu cầu).
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật
Hồ sơ đăng ký cần cung cấp các biện pháp đã và đang được áp dụng để phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh trong vùng. Bao gồm các biện pháp về giám sát, xử lý dịch tễ, tiêm chủng, kiểm dịch, cách ly và các biện pháp khác liên quan. Hồ sơ cần bao gồm kết quả kiểm tra và đánh giá về tình hình dịch bệnh động vật trong vùng. Các kết quả này được thể hiện qua báo cáo, số liệu thống kê và các tài liệu được cung cấp bởi các cơ quan chức năng liên quan.
Các bước thủ tục cấp Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật được quy định cụ thể tại khoản a tiểu mục 3 Mục A Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 554/QĐ-BNN-TY năm 2023 với những nội dung sau:
Bước 1: Gửi hồ sơ
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan chuyên môn, tổ chức lập hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh và gửi đến Cục Thú y.
Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp xã đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật cấp xã, phường, thị trấn phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bước 2: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thú y tiếp nhận và thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Thú y thông báo cho Ủy ban nhân dân về kế hoạch đánh giá thực tế tại vùng . Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Thú y thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân để hoàn thiện.
Bước 3: Thành lập đoàn đánh giá và đi kiểm tra
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định xong nội dung của hồ sơ, Cục Thú y tổ chức Đoàn đánh giá và thực hiện đánh giá tại vùng.
Bước 4: Đánh giá tại vùng
- Đánh giá trực tiếp tại vùng:
- Đánh giá mức độ đáp ứng quy định về an toàn dịch bệnh động vật;
- Kiểm tra việc quản lý thông tin, dữ liệu và hệ thống truy xuất nguồn gốc;
- Lấy mẫu để xét nghiệm nếu phát hiện động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh hoặc không đảm bảo điều kiện an toàn sinh học;
- Lập biên bản và thông báo kết quả đánh giá cho cho Ủy ban nhân dân, đồng thời báo cáo kết quả đánh giá bằng văn bản cho lãnh đạo Cơ quan thú y;
- Thống nhất với Ủy ban nhân dân về thời gian, nội dung khắc phục sai lỗi với các trường hợp không đạt yêu cầu.
- Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh lây lan sang người hoặc dịch bệnh động vật nguy hiểm phải công bố dịch theo quy định của pháp luật về thú y, thực hiện đánh giá như sau:
- Áp dụng hình thức đánh giá trực tuyến đối với vùng đáp ứng yêu cầu về nguồn lực, phương tiện kỹ thuật thực hiện (máy tính, đường truyền internet, ứng dụng phần mềm, máy ghi âm, ghi hình).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, dữ liệu, tài liệu, hình ảnh, hồ sơ cung cấp cho Đoàn đánh giá;
- Trường hợp cần thiết, Cơ quan thú y tổ chức đánh giá trực tiếp tại vùng sau khi thiên tai, dịch bệnh đã được kiểm soát theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật
Trường hợp vùng không phải khắc phục sai lỗi:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc đánh giá tại vùng hoặc kể từ ngày nhận kết quả xét nghiệm bệnh Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận cho vùng đạt yêu cầu và bổ sung tên vùng vào danh sách cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật; trường hợp vùng có kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, Cục Thú y có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp vùng phải khắc phục sai lỗi:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo khắc phục sai lỗi, Cục Thú y tiếp nhận và thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Thú y thông báo bằng văn bản cho chủ cơ sở để hoàn thiện.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ xin giấy phép xây dựng biển hiệu quảng cáo
- Hồ sơ hoàn thuế tncn gồm những gì?
- Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất đối vói người có công
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Hồ sơ đăng ký công nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý như Ly hôn nhanh Bắc Giang. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT có quy định về hiệu lực Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật như sau:
Hiệu lực Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
Giấy chứng nhận có hiệu lực 05 năm kể từ ngày cấp.
Như vậy, hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là 05 năm kể từ ngày cấp.
Theo khoản h tiểu mục 3 Mục A Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 554/QĐ-BNN-TY năm 2023, các khoản phí, lệ phí thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật được xác định như sau:
Phí thẩm định đối với vùng an toàn dịch bệnh động vật: 3.500.000 đồng/lần
Chi phí xét nghiệm mẫu (nếu có): Theo Phụ lục 2 Biểu khung giá dịch vụ chẩn đoán thú y Thông tư 283/2016/TT-BTC.