Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp trong đó các bên thể hiện thiện chí và giải quyết tranh chấp trên tinh thần tự chủ, tự thương lượng. Tuy nhiên, các bên cũng nên tham khảo ý kiến của những người độc lập và có trình độ chuyên môn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm giải pháp công bằng và khách quan. Kết quả hòa giải sẽ quyết định tranh chấp lao động có được giải quyết hay không. Kết quả này thường được thể hiện trong một nghị định thư nêu rõ các sự kiện pháp lý liên quan, quan điểm của mỗi bên về tranh chấp cũng như các giải pháp mà các bên đề xuất và yêu cầu. Các thỏa thuận và cam kết được ký kết. Sau khi thỏa thuận đã được ký kết, các bên có trách nhiệm thực thi thỏa thuận đó một cách nghiêm túc như khi họ thực hiện hợp đồng. Nếu muốn làm một hoà giải viên lao động bạn đọc hãy tìm hiểu trong bài viết “Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động năm 2023” của Luật sư Bắc Giang.
Hòa giải viên lao động phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Hòa giải lao động là một bước bắt buộc để giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật Việt Nam. Hòa giải lao động là sự tham gia của bên thứ ba, trọng tài lao động, vào việc giải quyết tranh chấp lao động giữa các bên trong quan hệ lao động. Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về hòa giải viên, quyền hạn và thủ tục hòa giải. Hòa giải lao động là một trong bốn phương thức giải quyết tranh chấp lao động. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp lao động quan trọng và gần như bắt buộc. Để giải quyết tranh chấp trong hòa giải lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần hiểu rõ về thủ tục, trình tự thực hiện.
Căn cứ Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn hòa giải viên lao động, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Theo đó, hòa giải viên lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động năm 2023
Thành lập đội ngũ hòa giải viên lao động đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải tranh chấp lao động, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại các đơn vị cấp huyện trong bang và bảo đảm điều kiện, yêu cầu, tiêu chuẩn. Hòa giải viên lao động được chỉ định theo quy định của Bộ Lao động. Mục đích của nó là vận hành hệ thống quan hệ lao động nói chung và giải quyết tranh chấp lao động nói riêng, từ đó đảm bảo quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, theo hướng xã hội chủ nghĩa. Hòa giải viên lao động là một trong những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong đó có tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.
Căn cứ khoản 2 Điều 93 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
2. Trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện;
b) Trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ dự tuyển gồm: Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế; bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan; văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động. Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
Theo đó, trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động gồm:
- Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;
- Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan;
- Văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có).
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu?
- Mức xử phạt khai thác khoáng sản tái phép mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn nhanh. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 184 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hòa giải viên lao động, cụ thể như sau:
Hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động.
Theo đó, hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 184 Bộ luật Lao động năm 2019, hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Như vậy, so với Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 198), thì Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định mới là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm hòa giải viên lao động và hòa giải viên có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển quan hệ lao động (Bộ luật Lao động năm 2012 chỉ quy định rằng hoà giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tĩnh cử để hòa giải tranh chấp về lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề).