Hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản riêng của vợ chồng trước khi hai vợ chồng ký hợp đồng phân chia tài sản chung được coi là tài sản chung. Tuy nhiên, nếu vợ chồng đồng ý phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì lợi nhuận hoặc thu nhập có được từ tài sản riêng là tài sản riêng trừ khi vợ chồng có thỏa thuận lợi nhuận hoặc thu nhập đó là tài sản chung. Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của vợ chồng có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng tùy từng trường hợp. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm có gì?” của Luật sư Bắc Giang.
Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trong quan hệ hôn nhân, ngoài vấn đề con chung, các cặp vợ chồng còn rất quan tâm đến vấn đề tài sản, đặc biệt là vấn đề tài sản chung với tài sản riêng. vợ chồng trong hôn nhân. Nhiều tài sản được tạo ra trong hôn nhân nhưng khó xác định được những tài sản này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Nếu bạn muốn chứng minh tài sản này là tài sản chung hay tài sản riêng thì pháp luật yêu cầu bạn phải cung cấp bằng chứng.
Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Lưu ý: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng);
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Phần tài sản còn lại trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm có gì?
Vấn đề tài sản là vấn đề được nhiều cặp đôi quan tâm trong mối quan hệ của mình. Tài sản chung và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là những khái niệm nảy sinh trong quá trình hôn nhân của các cặp vợ chồng. Vấn đề tài sản đặc biệt quan trọng trong số những vấn đề liên quan đến trách nhiệm trả nợ chung và nợ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, tài sản chung, tài sản riêng có ý nghĩa quan trọng trong thủ tục ly hôn đối với các cặp vợ chồng khi mối quan hệ giữa họ không thể tiếp tục. Mặc dù luật hôn nhân và gia đình hiện nay đã có những quy định rất cụ thể về việc chia tách cộng đồng và tài sản chung nhưng vẫn có nhiều cặp vợ chồng không thể tự mình quyết định tài sản của mình có phải là tài sản chung hay không. Đặc biệt, quyền lợi của bạn thường sẽ bị xâm phạm.
Theo khoản 1 Điều 33 và Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm 02 loại sau đây:
Loại một: Hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.
Loại hai: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi đã được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trong đó:
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng (loại thứ nhất) được coi là tài sản chung vợ chồng.
Khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật này, khi hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản riêng vợ chồng được coi là tài sản chung thì quyền sở hữu, định đoạt sẽ thuộc về cả hai vợ chồng.
Đây là loại tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác chung của cả vợ và chồng.
Khi đó, muốn sử dụng, định đoạt, chiếm hữu hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của vợ chồng thì đều phải do cả hai người cùng thỏa thuận và quyết định. Riêng ba trường hợp dưới đây, việc thỏa thuận của vợ chồng phải lập thành văn bản:
- Bất động sản.
- Động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định như xe ô tô, xe máy…
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Ví dụ cụ thể: Trong thời kỳ hôn nhân của bà A và ông B, bà A được bố mẹ đẻ tặng cho riêng một căn nhà. Bà A dùng căn nhà này để cho thuê và thu tiền thuê nhà hàng tháng thì theo quy định trên, tiền thuê nhà được coi là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của bà A và là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (trong khi đó, bà A và ông B không có thỏa thuận riêng về việc coi số tiền thuê nhà này là tài sản riêng của bà A trong thời kỳ hôn nhân)
Loại thứ hai theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình được xem là tài sản riêng của vợ chồng trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Khi đó, tài sản được coi là tài sản riêng vợ chồng sẽ thuộc sở hữu riêng của từng người, việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản riêng sẽ do từng người quyết định.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nếu được coi là tài sản riêng nhưng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng này là nguồn sống duy nhất của gia đình thì khi mua bán, tặng cho… (định đoạt) tài sản đó phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng
- Mẫu giấy cam kết thoả thuận không tranh chấp ranh giới
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu thoả thuận nuôi con
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm có gì?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hồ sơ hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015, bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.